✨Armata

Armata

Tổ hợp Chiến đấu Đa năng "Armata" () là một hệ thống xe bệ bánh xích quân sự hạng nặng mô-đun thế hệ tiếp theo tiên tiến của Nga. Hệ thống xe bệ này là cơ sở để lắp ráp thành các loại xe tăng chiến đấu chủ lực (MBT), xe chiến đấu bộ binh (BMP) hạng nặng, xe chiến đấu hỗ trợ tăng (BMPT), pháo tự hành hạng nặng và các dòng thiết giáp hạng nặng khác. Những mô hình đầu tiên của chúng được giới thiệu lần đầu trong Triển lãm Russia Arms EXPO năm 2013. Người Nga đã cho chúng xuất hiện trước công chúng trong lễ Ngày chiến thắng của Nga năm 2015 và sẽ được đưa vào trang bị trong Lục quân Nga năm 2019.

Nguồn gốc tên hiệu

"Armata" là số nhiều của một từ Hy Lạp "arma" (άρμα), có nghĩa là vũ khí, trong tiếng Nga cổ dành cho những khẩu súng hỏa mai vào thế kỷ 14. Cái tên vẫn còn hay bị nhầm lẫn bởi các nhà báo trở thành "Armada" trong một vài trường hợp.

Khái lược

Với khối xe tăng thì khoang đạn dược trong Armata sẽ được tách biệt hoàn toàn với tổ lái để đảm bảo an toàn. Vỏ giáp, pháo chính, hệ thống nạp đạn tự động và động cơ dự kiến sẽ được cải tiến và nâng cấp so với các mẫu xe tăng trước. Cũng theo trung tướng Yuri Kovalenko thì loại tăng này sử dụng nhiều tính năng của mẫu thử nghiệm T-95. Các mẫu xe tăng cũ hơn như T-72, T-80 và T-90 sẽ vẫn tiếp tục được nâng cấp để kéo dài tuổi thọ sử dụng.

Xe được phát triển bởi Uralvagolzavod tại Nizhny Tagil. Những chiếc đầu tiên sẽ được giao vào năm 2015, sản xuất hàng loạt sẽ được bắt đầu vào năm 2016. Tổng cộng sẽ có 2300 chiếc xe tăng T-14 được giao cho quân đội Nga đến 2020, hiện đại hóa hơn 70% lực lượng xe tăng Nga hiện dịch.

Phát triển

Hệ thống Chiến đấu Armata đã được thiết kế và phát triển từ năm 2009 bởi công ty quốc phòng Uralvagonzavod trụ sở tại Nizhny Tagil.

Các nguyên mẫu của những phương tiện chiến đấu hạng nặng dựa trên hệ thống chiến đấu Armata được trình bày ở triển lãm quốc phòng Russian Arms Expo (Triển lãm Vũ khí Nga) tại Nizhny Tagil vào tháng 9 năm 2013.

Tháng 11, 2014 một cuộc thử nghiệm trên một chiếc pháo tự hành 152 mm 2S35 được tiến hành.

Hai mươi bốn phương tiện đầu tiên được chia thành hai loại và được dự tính sẽ được đưa ra trước công chúng vào lễ duyệt binh Ngày Chiến Thắng tại thủ đô Moscow năm 2015 với một lô 32 chiếc được giao cho Lục quân Nga vào cùng năm.

Kiểm tra tổng quát được lên lịch sẽ bắt đầu vào năm 2016 và tiếp tục cho đến cuối năm đó. Truyền thông Nga trước đây đã từng thông báo chuyển giao hàng loạt sẽ bắt đầu vào năm 2015 hay 2016.

Dựa trên các báo cáo ban đầu, xe tăng mới với tên gọi T-14 sẽ ít cấp tiến và tham vọng hơn dự án đã hủy 'Object 195' hay T-95, xe tăng mới sẽ nhẹ hơn, do đó sẽ nhanh hơn và sẽ có giá thành rẻ hơn so với đàn anh đầy tham vọng của nó. Thêm vào đó, xe bọc thép bánh xích Kurganets-25 có khá nhiều điểm tương đồng với loại xe tăng Armata mới. Loại Kurganets-25 sẽ tiến hóa thành nhiều mẫu khác, dần dần thay thế xe BMP, BMD và MT-LB và các hệ thống bọc giáp bánh xích khác. Kurganets-25 sẽ có giáp mô-đun có thể được nâng cấp cho từng trường hợp, được trang bị một pháo tự động 2A42 30mm và bốn ống phóng tên lửa chống tăng dẫn đường Kornet-EM.

Có tổng cộng 2.300 chiếc xe tăng chủ lực T-14 dự tính sẽ được cung cấp vào năm 2020, hiện đại hóa 70 phần trăm lực lượng xe tăng của Nga.

Xe tăng T-14 Armata

Trung tướng Nga Yuri Kovalenko tuyên bố rằng hệ thống chiến đấu "Armata" sẽ sử dụng một số tính năng từ xe tăng T-95 mà chỉ có một vài nguyên mẫu được xây dựng. Ở phiên bản tăng chủ lực, khoang đạn sẽ được cách ra khỏi tổ lái để tăng độ an toàn. Trong khi đó động cơ sẽ được nâng cấp mạnh hơn và giáp, pháo chính cùng hệ thống nạp đạn tự động sẽ được củng cố.

Chiếc xe tăng sẽ có một tháp pháo điều khiển từ xa và sẽ được điều hành bởi một thành viên của tổ lái tại một khoang riêng trong xe. Một số người tin răng điều này có thể dẫn đến một chiếc xe tăng tự động hoàn toàn trong tương lai.

Các phương tiện dựa trên hệ thống Armata sẽ được trang bị radar và các công nghệ khác tìm được trên chiếc tiêm kích thế hệ 5 Sukhoi T-50 bao gồm radar băng tần Ka (26.5–40 GHz) dựa trên radar AESA. Thiết bị sẽ sẵn sàng vào năm 2015.

Vỏ giáp của Armata sẽ làm từ một loại hợp kim mới với số hiệu 44S-sv-Sh, phát triển bởi Viện nghiên cứu Kim loại. Loại hợp kim mới này bền chắc hơn thép nhưng lại nhẹ hơn và không mất đi tính năng của mình trong nhiệt độ cực thấp, một tiêu chí bắt buộc của vũ khí Nga để hoạt động tốt tại vùng Bắc Cực lạnh giá.

T-14 có vỏ giáp trước tương đương 1.100-1.200 mm thép khi chống đạn xuyên giáp động năng, ~1.100-1.400 mm thép khi chống đạn nổ lõm chống tăng)). Khi kết hợp với giáp phản ứng nổ, khả năng bảo vệ còn được nâng cao thêm 30-60%, đủ sức chịu được hỏa lực của mọi loại pháo xe tăng cỡ nòng 120 hoặc 125 mm. Nóc xe cũng được làm đạt độ dày tới 260 – 300 mm thép để kháng lại những vũ khí chống tăng kiểu mới chuyên tấn công vào nóc xe như tên lửa FGM-148 Javelin.

Xe trang bị hệ thống phòng thủ chủ động "Afganit" để đánh chặn đạn chống tăng từ xa trước khi chúng lao vào xe tăng. Hệ thống có thể đánh chặn mục tiêu có tốc độ tới 1.700 m/s (tức là tốc độ siêu thanh Mach 5), vượt trội so với hệ thống ARENA trên T-90 (chỉ đánh chặn được mục tiêu có tốc độ khoảng 700 m/s). Ở thời điểm 2015, trên thế giới chưa nước nào có hệ thống đạt tính năng tương đương

Về độ cơ động, T-14 trang bị động cơ diesel 1.500 mã lực. Khi chấp nhận hao phí nhiên liệu để dùng tối đa công suất, động cơ còn có thể đạt tới 1.800 mã lực, tỷ lệ công suất/khối lượng đạt tới 37,5 mã lực/tấn. Do vậy, T-14 đạt khả năng cơ động tốt nhất thế giới với vận tốc tối đa đạt 90 km/h, vượt xa so với loại xe tăng cơ động nhất của phương Tây là Leopard 2 (có các chỉ số tương ứng là 26 mã lực/tấn và 72 km/h).

Về hỏa lực, Armata trang bị loại pháo 125 mm L/56 2A82-1M, đây là loại pháo cải tiến từ loại pháo 125 mm L/48 2A46 trang bị trên T-72, T-80 và T-90. So với pháo 2A46M-5 của T-90, loại 2A82 có cùng đường kính nòng nhưng chiều dài nòng lớn hơn 1 mét, giúp bắn đạn xuyên giáp APFSDS có sức xuyên mạnh hơn, chính xác hơn khoảng 15-17%. So với pháo 120 mm L/55 (loại pháo tăng mạnh nhất cùng thời của phương Tây), 2A82-1M có sức xuyên phá mạnh hơn 17%. Khi sử dụng đạn xuyên giáp APFSDS kiểu mới 3BM-60 "Свинец-2", pháo 2A82-1M đạt sức xuyên 850–900 mm (ở cự ly 2.000 mét), đủ sức bắn xuyên giáp trước xe tăng và M1A2 Abrams của Mỹ hoặc Leopard-2A6 của Đức ngay từ phát đạn đầu tiên với xác suất khoảng 60%.

Ngoài ra, khi cần thiết phải đối phó với những mẫu xe tăng mới của phương Tây sẽ ra đời trong tương lai, Armata còn có thể trang bị loại pháo 2A83 cỡ nòng 152 mm. Đây là loại pháo tăng mạnh nhất thế giới ở thời điểm 2015. Đạn xuyên giáp APFSDS cỡ 152mm của T-14 có sơ tốc đạn là 1.980 m/s, sức xuyên giáp đạt tới 1.024 mm thép (ở cự ly 2.000 mét), đủ sức xuyên thủng giáp trước của mọi loại xe tăng cùng thời. Sức xuyên giáp của pháo 152 mm còn có thể mạnh hơn nữa khi các loại đạn mới được chế tạo. Ngoài ra, đạn nổ lõm cỡ 152mm có sức xuyên trên 1.200 mm thép

Armata sẽ có một ụ súng điều khiển từ xa và một hệ thống điều khiển tự động, tổ lái được bảo vệ trong một khoang bọc giáp. Ngoài đạn xe tăng, một loại tên lửa dẫn đường bằng laser mới có thể bắn từ pháo chính với đầu đạn chống tăng cùng tầm bắn 5,100 m (16,000 ft) cũng sắp được phát triển. Các loại vũ khí phụ sẽ bao gồm một pháo 30 mm và một súng máy 12,7 mm.

Biến thể

  • T-14: Xe tăng chiến đấu chủ lực. Tên công nghiệp: Object 148
  • T-15: Xe chiến đấu bộ binh hạng nặng. Tên công nghiệp: Object 149.
  • BREM-T T-16: Xe cứu hộ bọc thép.
  • 2S35 Koalitsiya-SV: Pháo tự hành. ;Các đề án
  • USM-A1: Xe công binh quân sự.
  • BMO-2: Xe bọc thép chở quân hạng nặng dành cho đội lính phun lửa.
  • BM-2: Xe phóng pháo phản lực dành cho TOS-2, tương tự như TOS-1 Buratino.

Quốc gia sử dụng

  • : Từ 16 đến 20 nguyên mẫu xe tăng T-14 đã được chế tạo và sử dụng để đánh giá thử nghiệm trước năm 2018. 12 xe tăng bản sản xuất loạt đợt đầu và 4 xe cứu hộ bọc thép được giao vào cuối năm 2019 và đưa đi đánh giá khả năng vận hành. Năm 2021, Bộ Quốc phòng Nga thông báo quân đội nước này sẽ nhận các xe T-14, T-15 và T-16 vào năm 2022.
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**T-14 Armata** (, Định danh GBTU: **Объект 148**) là một loại xe tăng chủ lực thế hệ thứ tư do Nga sản xuất, phục vụ trong lực lượng Lục quân Nga từ năm 2016. Nó
**Tổ hợp Chiến đấu Đa năng "Armata"** () là một hệ thống xe bệ bánh xích quân sự hạng nặng mô-đun thế hệ tiếp theo tiên tiến của Nga. Hệ thống xe bệ này là
#đổi Merganetta armata Thể loại:Phân loài thuộc lớp Chim
**_Mauritiella armata_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được (Mart.) Burret mô tả khoa học đầu tiên năm 1935. ## Hình ảnh Tập tin:Mauritiella armata (Scott Zona) 001.jpg Tập
**_Brahea armata_** là loài thực vật có hoa thuộc họ Arecaceae. Loài này được S.Watson mô tả khoa học đầu tiên năm 1876. ## Hình ảnh Tập tin:Brahea armata001.jpg Tập tin:Brahea armata - Villa
**_Perania armata_** là một loài nhện trong họ Tetrablemmidae. Loài này thuộc chi _Perania_. _Perania armata_ được Tord Tamerlan Teodor Thorell miêu tả năm 1890.
**_Ummidia armata_** là một loài nhện trong họ Ctenizidae. _U. armata_ được miêu tả năm 1875 bởi Ausserer.
**_Mallophora armata_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Mallophora armata_ được Artigas & Angulo miêu tả năm 1980.
**_Paratheuma armata_** là một loài nhện trong họ Desidae. Loài này thuộc chi _Paratheuma_. _Paratheuma armata_ được miêu tả năm 1964 bởi Brian J. Marples.
**_Scytodes armata_** là một loài nhện trong họ Scytodidae. Loài này thuộc chi _Scytodes_. _Scytodes armata_ được miêu tả năm 2001 bởi Antonio D. Brescovit & Rheims.
**_Astochia armata_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Astochia armata_ được Becker miêu tả năm 1909. Loài này phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
**_Atomosia armata_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Atomosia armata_ được Hermann miêu tả năm 1912. Loài này phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.
**_Patrera armata_** là một loài nhện trong họ Anyphaenidae. Loài này thuộc chi _Patrera_. _Patrera armata_ được Arthur Merton Chickering miêu tả năm 1940.
**_Stephanopis armata_** là một loài nhện trong họ Thomisidae. Loài này thuộc chi _Stephanopis_. _Stephanopis armata_ được Ludwig Carl Christian Koch miêu tả năm 1874.
**_Prodysderina armata_** là một loài nhện trong họ Oonopidae. Loài này thuộc chi _Prodysderina_. _Prodysderina armata_ được Eugène Simon miêu tả năm 1891.
**_Dictyna armata_** là một loài nhện trong họ Dictynidae. Loài này thuộc chi _Dictyna_. _Dictyna armata_ được Tord Tamerlan Teodor Thorell miêu tả năm 1875.
**_Euprosthenopsis armata_** là một loài nhện trong họ Pisauridae. Loài này thuộc chi _Euprosthenopsis_. _Euprosthenopsis armata_ được Embrik Strand miêu tả năm 1913.
**_Pantopipetta armata_** là một loài nhện biển trong họ Austrodecidae. Loài này thuộc chi _Pantopipetta_. _Pantopipetta armata_ được miêu tả khoa học năm 1988 bởi Arnaud & Child.
**_Achelia armata_** là một loài nhện biển trong họ Ammotheidae. Loài này thuộc chi _Achelia_. _Achelia armata_ được miêu tả khoa học năm 1916 bởi Bouvier.
**_Sulcia armata_** là một loài nhện trong họ Leptonetidae. Loài này thuộc chi _Sulcia_. _Sulcia armata_ được J. Kratochvíl miêu tả năm 1978.
**_Padilla armata_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Padilla_. _Padilla armata_ được Elizabeth Maria Gifford Peckham & George William Peckham miêu tả năm 1894.
**_Linyphia armata_** là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này thuộc chi _Linyphia_. _Linyphia armata_ được Eugen von Keyserling miêu tả năm 1891.
**_Sarinda armata_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Sarinda_. _Sarinda armata_ được Elizabeth Maria Gifford Peckham & George William Peckham miêu tả năm 1892.
**_Thyenula armata_** là một loài nhện trong họ Salticidae. Loài này thuộc chi _Thyenula_. _Thyenula armata_ được Wanda Wesołowska miêu tả năm 2001.
**_Koppe armata_** là một loài nhện trong họ Corinnidae. Loài này thuộc chi _Koppe_. _Koppe armata_ được Eugène Simon miêu tả năm 1896.
**_Tetragnatha armata_** là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi _Tetragnatha_. _Tetragnatha armata_ được miêu tả năm 1891 bởi Karsch.
**_Orsinome armata_** là một loài nhện trong họ Tetragnathidae. Loài này thuộc chi _Orsinome_. _Orsinome armata_ được miêu tả năm 1901 bởi Pocock.
**_Zornella armata_** là một loài nhện trong họ Linyphiidae. Loài này thuộc chi _Zornella_. _Zornella armata_ được Richard C. Banks miêu tả năm 1906.
**_Gonempeda armata_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
**_Baeoura armata_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
**_Caecilia armata_** là một loài lưỡng cư thuộc họ Caeciliidae. Đây là loài đặc hữu của Brasil. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt
**_Hemipolygona armata_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Fasciolariidae. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Apate armata_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bostrichidae. Loài này được Dejean miêu tả khoa học năm 1833.
**_Styringomyia armata_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Pachyta armata_** là một loài bọ cánh cứng thuộc phân họ Lepturinae, trong họ Cerambycidae. Loài này phân bố ở Hoa Kỳ.
**_Hoplolabis armata_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Tân bắc.
**_Lotoria armata_** là một loài ốc biển săn mồi, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Ranellidae, họ ốc tù và. ## Miêu tả ## Phân bố
**_Danae armata_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Endomychidae. Loài này được Arrow miêu tả khoa học năm 1920.
**_Taringa armata_** là một loài sên biển mang trần thuộc nhánh Doridacea, là động vật thân mềm chân bụng mang sau không vỏ sống ở biển trong họ Discodorididae.
**_Hydrobiosella armata_** là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.
**_Chimarra armata_** là một loài Trichoptera trong họ Philopotamidae. Chúng phân bố ở vùng nhiệt đới châu Phi.
**_Fannia armata_** là một loài ruồi trong họ Fanniidae. ## Hình ảnh Tập tin:Fannia.armata9.-.lindsey.jpg
**_Ceraclea armata_** là một loài Trichoptera trong họ Leptoceridae. Chúng phân bố ở miền Cổ bắc.
**_Nomada armata_** là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Herrich-Schäffer mô tả khoa học năm 1839.
**_Balyana armata_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Gestro miêu tả khoa học năm 1908.
**_Dufourea armata_** là một loài Hymenoptera trong họ Halictidae. Loài này được Popov mô tả khoa học năm 1959.
**_Bruchia armata_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Staines miêu tả khoa học năm 1932.
**_Caspiana armata_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Lopatin miêu tả khoa học năm 1978.
**_Ceratina armata_** là một loài Hymenoptera trong họ Apidae. Loài này được Smith mô tả khoa học năm 1854.
**_Mortoniella armata_** là một loài Trichoptera trong họ Glossosomatidae. Chúng phân bố ở vùng Tân nhiệt đới.