✨Anthracotheriidae

Anthracotheriidae

Anthracotheriidae là một họ động vật guốc chẵn đã tuyệt chủng, trông tương tự như hà mã và có quan hệ họ hàng gần với cả hà mã lẫn cá voi. Chi cổ đại với hóa thạch bộ xương được bảo tồn tốt nhất, Elomeryx, lần đầu tiên xuất hiện trong Trung Eocen tại châu Á. Chúng thịnh vượng tại châu Phi và đại lục Á-Âu, với một ít loài sau đó đã du nhập vào Bắc Mỹ trong thế Oligocen và cuối cùng bị tuyệt chủng tại châu Âu và châu Phi trong thế Miocen, có thể là do sự kết hợp của các thay đổi khí hậu với sự cạnh tranh từ hà mã thật sự. Chi trẻ nhất, Merycopotamus, tuyệt chủng tại châu Á vào Hậu Pliocen. Họ này được đặt tên theo chi đầu tiên được phát hiện là chi Anthracotherium, có nghĩa là "thú than", do các hóa thạch đầu tiên của nó được tìm thấy trong các tầng than có niên đại thuộc kỷ Paleogen tại Pháp.

Trong thực tế, một con "thú than" trung bình trông tương tự như một con hà mã gầy với đầu tương đối nhỏ và hẹp. Chúng có 4 hay 5 ngón tại mỗi chân và bàn chân rộng thích hợp với việc đi lại trên bùn mềm. Chúng có bộ răng đầy đủ, mà ở một số loài đã thích nghi với việc đào bới rễ của thực vật thủy sinh.

Chứng cứ gần đây thu được từ lập chuỗi gen so sánh gợi ý tiếp rằng "thú than", như là họ hàng của hà mã, có thể gần với tổ tiên của cá voi. Tuy nhiên, các "thú than" đã biết sớm nhất xuất hiện trong các hóa thạch thuộc về Trung Eocen, diễn ra đủ lâu sau khi các dạng cá voi cổ đã thích nghi hoàn toàn với kiểu sống dưới nước.

Hình ảnh

Tập tin:Anthracotherium magnum.jpg Tập tin:Anthracotherium monsvialense mandible.JPG Tập tin:Bothriodon brachyrhynchus.jpg Tập tin:Microbunodon.JPG Tập tin:Ancodon americanus skull.jpg Tập tin:Elomeryx.JPG
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Anthracotheriidae** là một họ động vật guốc chẵn đã tuyệt chủng, trông tương tự như hà mã và có quan hệ họ hàng gần với cả hà mã lẫn cá voi. Chi cổ đại với
**_Libycosaurus_** ("thằn lằn Libya") là một trong những chi cuối cùng của anthracothere . Nó sống từ giữa đến cuối Miocen , và trải dài khắp Trung và Bắc Phi , và ở Uganda ,
[[Cá voi lưng gù nhảy lên mặt nước.]] Một bầy [[hà mã tại thung lũng Luangwa, Zambia.]] **Cetartiodactyla** là tên gọi khoa học của một nhánh, trong đó hiện nay người ta đặt cả các
**Phân bộ Lợn** (**_Suina_** hay **_Suiformes_**) là một dòng động vật có vú móng guốc chẵn ăn tạp, không nhai lại bao gồm lợn (Suidae) và lợn lòi Pecari (Tayassuidae), và các họ hàng hóa
**Thế Eocen** hay **thế Thủy Tân** (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của
**Bộ Guốc chẵn, bộ Móng chẵn** hay **bộ Móng guốc chẵn** (**_Artiodactyla_)** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại ἄρτιος_, ártios_, nghĩa là 'chẵn', và δάκτυλος_, dáktylos_, nghĩa là 'móng, ngón'), hoặc **động vật móng guốc
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
Dưới đây là danh sách không đầy đủ về các **thú thời tiền sử**. Danh sách này không bao gồm những loài thú hiện nay cũng như thú tuyệt chủng gần đây. Về các động