✨Andrew Lang

Andrew Lang

Andrew Lang (31 tháng 3 năm 1844 – 20 tháng 7 năm 1912) là nhà thơ, tiểu thuyết gia và nhà phê bình văn học người Scotland. Ông cũng có đóng góp cho lĩnh vực nhân loại học và là Viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Quốc (Fellow of the British Academy). Ông nổi tiếng với vai trò là người sưu tập truyện dân gian và truyện cổ tích. Các bản diễn văn Andrew Lang tại Đại học St Andrews được đặt tên theo tên ông.

Tiểu sử

Andrew Lang sinh ngày 31 tháng 3 năm 1844 tại Selkirk, là con cả trong gia đình có tám người con. Cha ông, John Lang, là viên thư ký của thị trấn. Mẹ ông, Jane Plenderleath Sellar, là con gái của Patrick Sellar, người quản lý tài sản của Công tước xứ Sutherland. Ngày 17 tháng 4 năm 1875, ông kết hôn với Leonora Blanche Alleyne, con gái út của Charles Thomas Alleyne và Margaret Frances (Bruce) Alleyne. Bà được ghi nhận là tác giả, dịch giả hay người cộng tác trong các tập truyện thần tiên của Andrew Lang do ông biên tập.

Ông học tại Trường Ngữ pháp Selkirk, Trường Loretto, Học viện Edinburgh, Đại học St Andrews và Cao đẳng Balliol, Oxford. Ông sớm trở thành một trong những nhà văn đa tài nhất thời ấy với vai trò ký giả, nhà thơ, nhà phê bình và nhà sử học. Ông được chọn làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Anh Quốc vào năm 1906. 

Ông mất vì bệnh đau thắt ngực tại khách sạn Tor-Na-Coille ở Banchory và được mai táng trong khuôn viên nhà thờ thị trấn Saint Andrews. Bia mộ của ông nằm ở phía đông nam khu vực thế kỷ 19.

Sự nghiệp

Văn hóa dân gian và nhân loại học

nhỏ|Minh họa câu chuyện "Rumpelstiltskin" trong Truyện thần tiên màu xanh lam (1889) Thời nay, Lang chủ yếu được biết đến qua các ấn phẩm về văn hóa dân gian, thần thoại và tôn giáo. Ông quan tâm đến văn hóa dân gian ngay từ thời trẻ, đọc các tác phẩm của John Ferguson McLennan trước khi tới Oxford và về sau chịu ảnh hưởng bởi Edward Burnett Tylor.

Ấn phẩm đầu tiên của ông là Custom and Myth (Phong tục và thần thoại, 1884). Trong Myth, Ritual and Religion (Thần thoại, lễ nghi và tôn giáo, 1887), ông diễn giải các yếu tố "bất hợp lý" của thần thoại là tàn dư của những hình thức mang tính nguyên thủy hơn. Tác phẩm _The Making of Religion (Sự hình thành của tôn giáo) _chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ ý tưởng "kẻ hoang dã cao quý" (noble savage) của thế kỷ 18, trong đó Lang xác nhận sự tồn tại của những tư tưởng tâm linh cao quý ở các sắc tộc "hoang dã", tương đồng với mối quan tâm đến các hiện tượng huyền bí tại Anh thời ấy. Lang đã nghiên cứu nguồn gốc của đạo thờ vật tổ trong tác phẩm Social Origins (Nguồn gốc xã hội, 1903).

Nghiên cứu tâm linh

Lang là một trong những người sáng lập ra lĩnh vực "psychical research" (nghiên cứu tâm linh) và là tác giả của các sách về nhân loại học gồm The Book of Dreams and Ghosts (Sách giấc mơ và hồn ma, 1897), Magic and Religion (Phép thuật và tôn giáo, 1901) và The Secret of the Totem (Bí mật của vật tổ, 1905).

Lang nhiều lần viện dẫn thuyết duy linh châu Âu thế kỷ 19 và 20 để thách thức quan điểm của thầy mình, Tyler, là niềm tin vào linh hồn và thuyết vật linh vốn phi lý. Lang sử dụng công trình của Tyler và những nghiên cứu tâm linh của mình nhằm đặt cơ sở cho một bài phê bình nhân chủng học về chủ nghĩa duy vật.

Học thuật kinh điển

Lang hợp tác với S. H. Butcher (1879) trong bản dịch văn xuôi sử thi Odyssey của Homer, với E. Myers và Walter Leaf (1883) trong bản dịch văn xuôi sử thi Iliad; cả hai tác phẩm đều gây chú ý bởi văn phong cổ xưa nhưng lôi cuốn. Ông là một học giả nghiên cứu về Homer có quan điểm bảo thủ.

Sử gia

phải|nhỏ|Andrew Lang trong lúc làm việc Các bài viết của Lang về lịch sử Scotland được mô tả là có sự chăm chút uyên thâm đến từng chi tiết, sở hữu một phong cách văn học khêu gợi và một tài năng thiên bẩm trong việc gỡ rối các câu hỏi phức tạp. The Mystery of Mary Stuart (Bí ẩn về Mary Stuart, 1901) là nghiên cứu giúp làm sáng tỏ con người Mary I của Scotland, bằng cách sử dụng các bản thảo Lennox tại thư viện Đại học Cambridge để ủng hộ bà và chỉ trích những kẻ buộc tội bà.

  • _Theocritus Bion and Moschus. Rendered into English Prose with an Introductory Essay._1880.
  • Notes by Mr A. Lang on a collection of pictures by Mr J. E. Millais R.A. exhibited at the Fine Arts Society Rooms. 148 New Bond Street. 1881.
  • The Library: with a chapter on modern illustrated books. 1881.
  • The Black Thief. A new and original drama (Adapted from the Irish) in four acts. (1882)
  • Helen of Troy, her life and translation. Done into rhyme from the Greek books. 1882.
  • The Most Pleasant and Delectable Tale of the Marriage of Cupid and Psyche (1882) với William Aldington
  • The Iliad of Homer, a prose translation (1883) với Walter Leaf và Ernest Myers
  • Custom and Myth (1884)
  • The Princess Nobody: A Tale of Fairyland (1884)
  • Ballads and Verses Vain (1884) do Austin Dobson tuyển chọn
  • Rhymes à la Mode (1884)
  • Much Darker Days. By A. Huge Longway. (1884)
  • Household tales; their origin, diffusion, and relations to the higher myths. [1884]. 

1885–1889

  • That Very Mab (1885) với May Kendall
  • Books and Bookmen (1886)
  • Letters to Dead Authors (1886)
  • In the Wrong Paradise (1886) tập truyện
  • The Mark of Cain (1886) tiểu thuyết
  • Lines on the inaugural meeting of the Shelley Society (1886)
  • La Mythologie Traduit de L'Anglais par Léon Léon Parmentier. Avec une préface par Charles Michel et des Additions de l'auteur. (1886) Không được xuất bản hoàn thiện bằng tiếng Anh, tuy nhiên vẫn có một bản dịch tiếng Ba Lan. 170 trang đầu tiên là bản dịch bài viết trong 'Encyclopædia Britannica'. Phần còn lại lấy các bài viết và tài liệu từ Custom and Myth.
  • Almae matres (1887)
  • He (1887 với Walter Herries Pollock) nhại
  • Aucassin and Nicolette (1887)
  • Myth, Ritual and Religion (hai quyển, 1887)
  • Johnny Nut and the Golden Goose. Dịch sang tiếng Anh từ bản tiếng Pháp của Charles Deulin (1887)
  • Grass of Parnassus. Rhymes old and new. (1888)
  • Perrault's Popular Tales (1888)
  • Gold of Fairnilee (1888)
  • Pictures at Play or Dialogues of the Galleries (1888) với W. E. Henley
  • Prince Prigio (1889)
  • The Blue Fairy Book (1889) (Henry J. Ford minh họa)
  • Letters on Literature (1889)
  • Lost Leaders (1889)
  • Ode to Golf. Đóng góp vào On the Links; being Golfing Stories by various hands (1889)
  • The Dead Leman and other tales from the French (1889) dịch cùng Paul Sylvester

1890–1899

nhỏ|Nghìn lẻ một đêm, Longman Green & co., Luân Đôn 1898

  • The Red Fairy Book (1890)
  • The World's Desire (1890) với H. Rider Haggard
  • Old Friends: Essays in Epistolary Parody (1890)
  • The Strife of Love in a Dream, Being the Elizabethan Version of the First Book of the Hypnerotomachia of Francesco Colonna (1890)
  • The Life, Letters and Diaries of Sir Stafford Northcote, 1st Earl of Iddesleigh (1890)
  • Etudes traditionnistes (1890)
  • How to Fail in Literature (1890)
  • The Blue Poetry Book (1891)
  • Essays in Little (1891)
  • On Calais Sands (1891)
  • The Green Fairy Book (1892)
  • The Library with a Chapter on Modern English Illustrated Books (1892) với Austin Dobson
  • William Young Sellar (1892)
  • The True Story Book (1893)
  • Homer and the Epic (1893)
  • Prince Ricardo of Pantouflia (1893)
  • Waverley Novels (của Walter Scott), 48 quyển (1893) biên tập
  • St. Andrews (1893)
  • Montezuma's Daughter (1893) với H. Rider Haggard
  • Kirk's Secret Commonwealth (1893)
  • The Tercentenary of Izaak Walton (1893)
  • The Yellow Fairy Book (1894)
  • Ban and Arrière Ban (1894)
  • Cock Lane and Common-Sense (1894)
  • Memoir of R. F. Murray (1894)
  • The Red True Story Book (1895)
  • My Own Fairy Book (1895)
  • Angling Sketches (1895)
  • A Monk of Fife (1895)
  • The Voices of Jeanne D'Arc (1895)
  • The Animal Story Book (1896)
  • The Poems and Songs of Robert Burns (1896) biên tập
  • The Life and Letters of John Gibson Lockhart (1896) hai quyển
  • Pickle the Spy; or the Incognito of Charles, (1897)
  • The Nursery Rhyme Book (1897)
  • The Miracles of Madame Saint Katherine of Fierbois (1897) dịch
  • The Pink Fairy Book (1897)
  • A Book of Dreams and Ghosts (1897)
  • Pickle the Spy (1897)
  • Modern Mythology (1897)
  • The Companions of Pickle (1898)
  • The Arabian Nights Entertainments (1898)
  • The Making of Religion (1898)
  • Selections from Coleridge (1898)
  • Waiting on the Glesca Train (1898)
  • The Red Book of Animal Stories (1899)
  • Parson Kelly (1899) hợp tác với A. E. W. Mason
  • The Homeric Hymns (1899) dịch
  • The Works of Charles Dickens in Thirty-four Volumes (1899) biên tập

1900–1909

  • The Grey Fairy Book (1900)
  • Prince Charles Edward (1900)
  • Parson Kelly (1900)
  • The Poems and Ballads of Sir Walter Scott, Bart (1900) biên tập
  • A History of Scotland – From the Roman Occupation (1900–1907) bốn quyển
  • Notes and Names in Books (1900)
  • Alfred Tennyson (1901)
  • Magic and Religion (1901)
  • Adventures Among Books (1901)
  • The Crimson Fairy Book (1903)
  • The Mystery of Mary Stuart (1901, new and revised ed., 1904)
  • The Book of Romance (1902)
  • The Disentanglers (1902)
  • James VI and the Gowrie Mystery (1902)
  • Notre-Dame of Paris (1902) dịch
  • The Young Ruthvens (1902)
  • The Gowrie Conspiracy: the Confessions of Sprott (1902) dịch
  • The Violet Fairy Book (1901)
  • Lyrics (1903)
  • Social England Illustrated (1903) dịch
  • The Story of the Golden Fleece (1903)
  • The Valet's Tragedy (1903)
  • Social Origins (1903) với Primal Law của James Jasper Atkinson
  • The Snowman and Other Fairy Stories (1903)
  • Stella Fregelius: A Tale of Three Destinies (1903) với H. Rider Haggard
  • The Brown Fairy Book (1904)
  • Historical Mysteries (1904)
  • The Secret of the Totem (1905)
  • New Collected Rhymes (1905)
  • John Knox and the Reformation (1905)
  • The Puzzle of Dickens's Last Plot (1905)
  • The Clyde Mystery. A Study in Forgeries and Folklore (1905)
  • Adventures among Books (1905)
  • Homer and His Age (1906)
  • The Red Romance Book (1906)
  • The Orange Fairy Book (1906)
  • The Portraits and Jewels of Mary Stuart (1906)
  • Life of Sir Walter Scott (1906)
  • The Story of Joan of Arc (1906)
  • New and Old Letters to Dead Authors (1906)
  • Tales of a Fairy Court (1907)
  • The Olive Fairy Book (1907)
  • Poets' Country (1907) biên tập cùng Churton Collins, W. J. Loftie, E. Hartley Coleridge, Michael Macmillan
  • The King over the Water (1907)
  • Tales of Troy and Greece (1907)
  • The Origins of Religion (1908) tiểu luận
  • The Book of Princes and Princesses (1908)
  • Origins of Terms of Human Relationships (1908)
  • Select Poems of Jean Ingelow (1908) biên tập
  • The Maid of France, being the story of the life and death of Jeanne d'Arc (1908)
  • Three Poets of French Bohemia (1908)
  • The Red Book of Heroes (1909)
  • The Marvellous Musician and Other Stories (1909)
  • Sir George Mackenzie King's Advocate, of Rosehaugh, His Life and Times (1909)

1910–1912

  • The Lilac Fairy Book (1910)
  • Does Ridicule Kill? (1910)
  • Sir Walter Scott and the Border Minstrelsy (1910)
  • The World of Homer (1910)
  • The All Sorts of Stories Book (1911)
  • Ballades and Rhymes (1911)
  • Method in the Study of Totemism (1911)
  • The Book of Saints and Heroes (1912)
  • Shakespeare, Bacon and the Great Unknown (1912)
  • A History of English Literature (1912)
  • In Praise of Frugality (1912)
  • Ode on a Distant Memory of Jane Eyre (1912)
  • Ode to the Opening Century (1912)

Sau khi qua đời

  • Highways and Byways in The Border (1913) với John Lang
  • The Strange Story Book (1913) với bà Lang
  • The Poetical Works (1923) bà Lang biên tập, bốn quyển
  • Old Friends Among the Fairies: Puss in Boots and Other Stories. Chosen from the Fairy Books (1926)
  • Tartan Tales From Andrew Lang (1928) Bertha L. Gunterman biên tập
  • From Omar Khayyam (1935)

Sách thần tiên của Andrew Lang

Lang đã tuyển chọn, biên tập 25 bộ sưu tập truyện cổ tích và cho xuất bản hàng năm, bắt đầu với _The Blue Fairy Book (Truyện thần tiên màu xanh lam) _vào năm 1889 và kết thúc với The Strange Story Book (Sách truyện lạ kỳ) năm 1913. Đôi khi bộ sưu tập này được gọi là Sách thần tiên của Andrew Lang, dù Truyện thần tiên màu xanh lam và những truyện "có màu" khác chỉ gồm 12 quyển. Trong danh sách được xếp theo thứ tự thời gian dưới đây, những truyện thần tiên "có màu" sẽ được đánh số.

(1) The Blue Fairy Book (1889) (2) The Red Fairy Book (1890)

  • The Blue Poetry Book (1891) *(3) The Green Fairy Book (1892)
  • The True Story Book (1893) *(4) The Yellow Fairy Book (1894)
  • The Red True Story Book (1895)
  • The Animal Story Book (1896) *(5) The Pink Fairy Book (1897)
  • The Arabian Nights' Entertainments (1898)
  • The Red Book of Animal Stories (1899) (6) The Grey Fairy Book (1900) (7) The Violet Fairy Book (1901)
  • The Book of Romance (1902) (8) The Crimson Fairy Book (1903) (9) The Brown Fairy Book (1904)
  • The Red Romance Book (1905) (10) The Orange Fairy Book (1906) (11) The Olive Fairy Book (1907)
  • The Book of Princes and Princesses (1908)
  • The Red Book of Heroes (1909) *(12) The Lilac Fairy Book (1910)
  • The All Sorts of Stories Book (1911)
  • The Book of Saints and Heroes (1912)
  • The Strange Story Book (1913)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Andrew Lang** (31 tháng 3 năm 1844 – 20 tháng 7 năm 1912) là nhà thơ, tiểu thuyết gia và nhà phê bình văn học người Scotland. Ông cũng có đóng góp cho lĩnh vực
**Lang's Fairy Books** là tuyển tập 25 cuốn truyện cho thiếu nhi do tác giả Andrew Lang và phu nhân Leonora Blanche Alleyne công bố giai đoạn 1889 - 1913 tại Scotland. ## Lịch sử
**Andrew Russell Garfield** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1983) là một nam diễn viên mang hai dòng máu Anh – Mỹ. Anh sinh ra tại Los Angeles nhưng lớn lên tại Surrey. Anh bắt
**Breedy's** là một làng ở Giáo xứ Barbados thuộc Saint Andrew tại Barbados.
**Andrew Jackson** (15 tháng 3 năm 1767 - 8 tháng 6 năm 1845) là một luật sư, quân nhân và chính khách người Mỹ, từng là tổng thống thứ bảy của Hoa Kỳ từ năm
**Andrew James Clutterbuck **(sinh ngày 14 tháng 9 năm 1973) được biết đến với nghệ danh **Andrew Lincoln**, là một diễn viên người Anh. Ông được biết đến nhiều nhất với vai diễn nhân vật
**Andrew Marvell** (31 tháng 3 năm 1621 – 16 tháng 8 năm 1678) – là nhà thơ Anh, một trong những đại diện cuối cùng của phái siêu hình và là một bậc thầy thơ
**Nhà thờ Thánh Andrew ở Ružomberok** (tiếng Slovakia: _Kostol svätého Ondreja v Ružomberok_) là một nhà thờ Công giáo La Mã có từ thời Trung cổ ở trung tâm thị trấn Ružomberok, vùng Žilina, Slovakia.
**Nhà thờ Thánh Andrew ở Spišské Hanušovce** (tiếng Slovakia: _Kostol svätého Ondreja v Spišské Hanušovce_) là một nhà thờ Công giáo La Mã tọa lạc ở giữa làng Spišské Hanušovce, vùng Prešov, Slovakia. Vào ngày
**_Vùng đất câm lặng_** (tên gốc tiếng Anh: **_A Quiet Place_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại kinh dịkhoa học viễn tưởng về đề tài hậu tận thế công chiếu vào
nhỏ|Những người mặc áo trắng tấn công hành khách tại ga Nguyên Lãng nhỏ|Cướp ở Nguyên Lãng Khư trong buổi tối **Đụng độ Nguyên Lãng 2019** là một cuộc tấn công mob xảy ra vào
**_Vùng đất câm lặng: Phần II_** (tựa tiếng Anh: **_A Quiet Place: Part II_**) là một bộ phim kinh dị hậu tận thế ra mắt năm 2021 của Mỹ, do John Krasinski đạo diễn, biên
**_Lời Cầu Hôn_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Proposal_**) là một bộ phim tình cảm hài hước ra mắt năm 2009, do Anne Fletcher làm đạo diễn, với sự tham gia diễn xuất của Sandra
**_Rô-bốt biết yêu_** (tựa gốc tiếng Anh: **_WALL·E_**) là một bộ phim hoạt hình đồ họa vi tính, thể loại khoa học viễn tưởng và lãng mạn, do Pixar Animation Studios sản xuất năm 2008.
**_Nàng Bạch Tuyết_** (tên tiếng Anh: **_Snow White_**) là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại nhạc kịch – kỳ ảo ra mắt vào năm 2025 do Marc Webb làm đạo diễn với
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Garden State** do Zach Braff đạo diễn, viết kịch bản và kiêm diễn viên chính.Phim nói về Andrew Largeman (Braff) diễn viên, bồi bàn 26 tuổi trở về nhà tại New Jersey sau khi mẹ
Với hàng nghìnsản phẩm Protein thực vật hay còn được gọi là bột hữu cơmới được tung ra thị trường, chắn chắn sẽ là 1 thách thức rất lớn để trả lờicâu hỏi: sản phẩm
Với hàng nghìnsản phẩm Protein thực vật hay còn được gọi là bột hữu cơmới được tung ra thị trường, chắn chắn sẽ là 1 thách thức rất lớn để trả lờicâu hỏi: sản phẩm
Bức tranh _Ängsälvor_ ("Những nàng elf trên đồng cỏ") do họa sĩ người Thụy Điển [[Nils Blommér thể hiện (1850)]] **Elf** (số nhiều trong tiếng Anh: **_elves_**) là một loài sinh vật siêu nhiên có
**_Vì sao vụt sáng_** (tên gốc tiếng Anh: **_A Star Is Born_**) là phim điện ảnh âm nhạc chính kịch lãng mạn của Mỹ năm 2018 do Bradley Cooper chịu trách nhiệm đạo diễn và
**_To All the Boys I've Loved Before_** là một bộ phim lãng mạn tuổi teen của Mỹ năm 2018 do Susan Johnson đạo diễn, dựa trên tiểu thuyết cùng tên năm 2014 của Jenny Han.
**_Lady and the Tramp_** (tên tiếng Việt: **_Tiểu thư và chàng lang thang_**) là bộ phim nhạc kịch lãng mạn của Mỹ ra mắt năm 2019 và được đạo diễn bởi Charlie Bean với kịch
**Emily Jean** "**Emma**" **Stone** (sinh ngày 6 tháng 11 năm 1988) là một nữ diễn viên người Mỹ. Được đánh giá là một trong những nữ diễn viên Hollywood xuất sắc nhất trong thế hệ
"**Seven**" là một bài hát của nam ca sĩ người Hàn Quốc Jungkook từ nhóm nhạc BTS kết hợp với nữ rapper người Mỹ Latto, được phát hành bởi Big Hit Music dưới dạng đĩa
**_Desperate Housewives_** (hay được biết đến với tựa tiếng Việt là **_Những bà nội trợ kiểu Mỹ_**; tạm dịch: _Những bà nội trợ tuyệt vọng_) là một sê-ri truyền hình hài tâm lý huyền bí
**_It Happened One Night_** (tên tiếng Việt: _Chuyện xảy ra trong đêm_) là một bộ phim hài Mỹ năm 1934, đạo diễn Frank Capra. Bộ phim xoay quanh một phụ nữ nổi tiếng (Claudette Colbert)
**_10 Things I Hate About You_** (10 điều khiến em ghét anh) là một bộ phim hài tình cảm của Mỹ sản xuất vào năm 1999. Phim được đạo diễn bởi Gil Junger và có
**_Never Let Me Go_** là một phim điện ảnh chính kịch lãng mạn dystopia của Anh Quốc năm 2010, dựa trên cuốn tiểu thuyết _Mãi đừng xa tôi_ của Kazuo Ishiguro xuất bản năm 2005.
**_Hành trình tình yêu của một du khách_** (tiếng Anh: _A Tourist's Guide to Love_) là một bộ phim hài kịch lãng mạn năm 2023 của đạo diễn Steven K. Tsuchida và biên kịch Eirene
**Vua Kojata** hay **Hoàng tử không mong đợi (The Unlooked for Prince)** hay **Hoàng tử** **Unazed** là một câu chuyện cổ tích của người Slav. Tác giả là Andrew Lang, nó bao gồm phiên bản
**_Six Bullets_** (**Sáu viên đạn**) là một bộ phim hành động - võ thuật - tâm lý Mỹ của đạo diễn Ernie Barbarash thực hiện với phần kịch bản của Chad và Evan Law, được
right|thumb|Chân dung Carnegie (chi tiết) tại [[Phòng tranh chân dung Quốc gia (United States)|Phòng tranh chân dung Quốc gia.]] **Thư viện Carnegie** là một thư viện được xây dựng từ tiền quyên tặng của doanh
right|thumb|_Saru Kani Gassen Emaki_, một _[[emakimono_ hiếm của truyện dân gian Thời Edo]] là một truyện dân gian Nhật Bản. Theo truyện, một con khỉ tinh quái đã giết con cua mẹ và sau đó
Với hàng nghìn sản phẩm Protein thực vật hay còn được gọi là bột hữu cơ mới được tung ra thị trường, chắn chắn sẽ là 1 thách thức rất lớn để trả lời câu
Với hàng nghìn sản phẩm Protein thực vật hay còn được gọi là bột hữu cơ mới được tung ra thị trường, chắn chắn sẽ là 1 thách thức rất lớn để trả lời câu
Với hàng nghìn sản phẩm Protein thực vật hay còn được gọi là bột hữu cơ mới được tung ra thị trường, chắn chắn sẽ là 1 thách thức rất lớn để trả lời câu
**_Carol_** là một bộ phim chính kịch lãng mạn 2015 do Todd Haynes đạo diễn. Kịch bản phim do Phyllis Nagy chắp bút, dựa trên cuốn tiểu thuyết lãng mạn _The Price of Salt_ của
**_Trước ngày em đến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Me Before You_**) là một bộ phim chính kịch lãng mạn năm 2016 do Thea Sharrock đạo diễn, đồng thời cũng là tác phẩm điện ảnh đầu
là tiểu thuyết của nữ tác giả Kyoko Mizuki. Sau này, Yumiko Iragashi dựng nó thành bộ manga gồm 9 tập. Tác phẩm đã đoạt giải nhất của nhà xuất bản Kodansha về truyện tranh
**John Ronald Reuel Tolkien** (, ; 3 tháng 1 năm 1892 – 2 tháng 9 năm 1973) là một nhà văn, tiểu thuyết gia, và giáo sư người Anh, được công chúng biết đến nhiều
**_Trân Châu Cảng_** (tựa tiếng Anh: **Pearl Harbor**) là một bộ phim Mỹ sản xuất năm 2001 về đề tài chiến tranh do Michael Bay đạo diễn. Phim có sự tham gia diễn xuất của
**_Vẻ đẹp Mỹ_** (tựa gốc: **_American Beauty_**) là một bộ phim chính kịch của Hoa Kỳ công chiếu năm 1999, do Alan Ball viết kịch bản và là tác phẩm đạo diễn đầu tay của
**Marsha P. Johnson** (24 tháng 8 năm 1945 – 6 tháng 7 năm 1992), tên khai sinh và còn được gọi là **Malcolm Michaels Jr.**, Johnson được biết đến rộng rãi là một người ủng
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**_Her_** (tạm dịch: _Nàng_) là một bộ phim lãng mạn hài hước xen lẫn chính kịch phát hành năm 2013 của Mỹ, do Spike Jonze viết kịch bản kiêm đạo diễn và sản xuất, với
**_Những ngày tươi đẹp_** () là một bộ phim năm 2020 của Mỹ thuộc thể loại chính kịch lãng mạn tuổi teen do Brett Haley đạo diễn, kịch bản được chắp bút bởi Jennifer Niven
**_Chuyện tình_** (Tiếng Anh: **Love Story**) là phim tình cảm lãng man, công chiếu năm 1970, do Erich Segal viết kịch bản; sau đó chính ông phát triển thành tiểu thuyết cùng tên. Phim do
**_Vật chủ_** () là một bộ phim dựa theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của Stephenie Meyer, được đạo diễn bởi Andrew Niccol, với các ngôi sao Saoirse Ronan, Max Irons và Jake Abel. Được
**_Nơi tình yêu kết thúc_** (tựa gốc tiếng Anh: **_It Ends with Us_**) là phim điện ảnh tình cảm lãng mạn Mỹ ra mắt năm 2024 của đạo diễn Justin Baldoni và biên kịch Christy