✨Amala

Amala

thumb|Món amala tại một quán ăn Nigeria ở Luân Đôn

Amala (viết chính xác: Àmàlà) là một món ăn Nigeria được làm từ bột khoai mỡ và/hoặc bột sắn. Bột khoai là khoai đã được bóc vỏ, thái lát, làm sạch, sấy khô và sau đó nghiền ra thành bột. Khoai có màu trắng nhưng chuyển sang màu nâu khi phơi khô. Do đó nó cũng khiến cho món àmàlà có màu nâu đậm. Àmàlà có nguồn gốc từ Tây Phi và thường là món ăn của người Yoruba ở Nigeria. Nó thường được ăn với một loại ọbẹ (canh), ví dụ như ẹfọ (rau), ilá (đậu bắp), ewédú (rau đay), hoặc gbegiri (canh đậu dải trắng rốn nâu).

Thể loại

Có hai loại àmàlà chính: àmàlà khoai (àmàlà iṣu) và àmàlà sắn (àmàlà lafun).

Àmàlà khoai

Đây là loại àmàlà phổ biến nhất, được chế biến từ bột khoai. Khoai là tên thường gọi của các họ trong chi Dioscorea, được trồng ở nhiều nơi trên thế giới như châu Phi, châu Á, Caribe, châu Đại Dương và Nam Mỹ. 95% sản lượng khoai được trồng và thu hoạch ở Tây Phi. Àmàlà khoai làm từ bột khoai phơi khô, do đó có màu nâu đậm ngả sang đen khi trộn với nước.

Àmàlà sắn

Loại thứ hai là àmàlà sắn, được chế biến từ bột sắn. Sắn là một loại cây bụi gỗ thuộc họ Euphorbiaceae. Sắn, cùng với khoai lang, là những nguồn tinh bột quan trọng nhất của Nigeria. Nigeria cũng là nước sản xuất sắn nhiều nhất thế giới. Sắn khi sấy khô và nghiền thành bột có thể được sử dụng để làm àmàlà sắn. Bột sắn đã được phơi khô và trộn với nước sẽ cho ra món àmàlà sắn màu trắng.

Chế biến

Công thức của àmàlà đơn giản, chỉ cần nước sôi và một trong hai loại bột trên. Khi nước sôi thì giảm nhiệt xuống. Bột được thêm vào và quấy cho đến khi chúng hấp thụ hoàn toàn trong nước. Nước được thêm vào, rồi hỗn hợp bột nhão được đun nhỏ lửa trong khoảng năm phút. Sau đó, bột nhão được trộn cùng với nước cho đến khi có được kết cấu mong muốn. Việc kéo bột thành những miếng bột mịn là phần khó khăn nhất của quy trình làm àmàlà.

Món ăn kèm

Àmàlà thường ăn kèm với nhiều loại canh, có thể kể ra: Canh hạt dưa: loại canh này nấu bằng hạt dưa hấu cùng với rau Canh đậu bắp: được nấu từ đậu bắp Efo riro: canh rau nấu với thịt, cá... Canh ogbono: canh nấu bằng hạt xoài châu Phi (ogbono) *Canh gbegiri: canh nấu bằng hạt đậu phơi khô

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Món amala tại một quán ăn Nigeria ở Luân Đôn **Amala** (viết chính xác: **Àmàlà**) là một món ăn Nigeria được làm từ bột khoai mỡ và/hoặc bột sắn. Bột khoai là khoai đã được
**_Dactylispa amala_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Basu & Saha miêu tả khoa học năm 1977.
**_Scopula amala_** là một loài bướm đêm trong họ Geometridae.
**Amala Ratna Zandile Dlamini**, nghệ danh: **Doja Cat** (), (; sinh ngày 21 tháng 10 năm 1995), là nữ ca sĩ, rapper, nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất nhạc người Mỹ. Sinh ra và lớn
**Giải Grammy lần thứ 64** được tổ chức tại sân vận động MGM Grand Garden Arena (Las Vegas) vào ngày 3 tháng 4 năm 2022. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng
**_Scopula_** là một chi bướm đêm thuộc họ Geometridae. ## Các loài Chi này được ghi nhận có khoảng 705 loài như dưới đây. *_Scopula ablativa_ (Dognin, 1911) *_Scopula abolita_ Herbulot, [1956] *_Scopula abornata_
**Bollywood** là tên gọi không chính thức được đặt cho ngành công nghiệp sản xuất điện ảnh tiếng Hindi có trụ sở tại Bombay, Ấn Độ. Cụm từ này đôi khi bị dùng sai lệch,
nhỏ|Loài khoai từ có tên là Parkistan. Kích thước dành để ăn nhưng kích thước nhỏ hơn có thể trồng trọt. nhỏ|Khoai từ trắng tại một chợ bán lẻ ở [[Brixton, Anh, năm 2004]] **Khoai
**_Dactylispa_** là một chi bọ cánh cứng trong họ bladhaantjes (Chrysomelidae). Chi này được miêu tả khoa học năm 1897 bởi Weise. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Dactylispa abareata_ Uhmann,
**_Phyllanthus emblica_** (hay _Embellica officinallis_), tiếng Việt gọi là **me rừng**, **me mận**, **chùm ruột núi**. Tiếng Lào cũng như tiếng Thái gọi là _mak kham_ (, ; ) trong khi danh từ **aamla** phổ
**_Hot Pink_** là album phòng thu thứ hai của nữ ca sĩ và rapper người Mỹ Doja Cat. Album được phát hành vào ngày 7 tháng 11 năm 2019, bởi Kemosabe. Xuất phát từ