✨Alseodaphnopsis

Alseodaphnopsis

Alseodaphnopsis là danh pháp khoa học của một chi thực vật hạt kín thuộc họ Lauraceae. Năm 2017 chi này được tách ra từ chi Alseodaphne trên cơ sở một số nghiên cứu phát sinh chủng loài.

Mô tả

Cây gỗ thường xanh. Chồi tận cùng có vảy. Cành nhỏ mập, đường kính 4–10 mm, không có màu trắng. Lá mọc so le, gân lá lông chim, luôn mọc thành cụm ở đầu cành, mặt xa trục màu xám hoặc không. Cụm hoa ở nách lá, hình chùy, lá bắc và lá bắc con sớm rụng. Hoa lưỡng tính, mẫu 3. Đế hoa ngắn; thùy bao hoa 6, gần như không đều hoặc cực kỳ không đều, hơi giãn ra sau khi nở hoa và bền ở các mức độ khác nhau ít nhất là ở quả non. Nhị sinh sản 9, mọc thành 3 vòng; các nhị của vòng 1 và 2 không có tuyến, các nhị của vòng 3, mỗi nhị có 2 tuyến ở đáy; bao phấn 4 ngăn; các ngăn của vòng 1 và 2 hướng vào trong, các ngăn của vòng 3 hướng ra ngoài hoặc các ngăn trên ở bên còn các ngăn dưới hướng ra ngoài. Nhị lép 3, thuộc vòng trong cùng nhất, nhỏ, hình chùy hoặc hình mũi tên. Bầu nhụy chìm một phần vào đế hoa nông; vòi nhụy ngắn hơn bầu nhụy; đầu nhụy hình đĩa. Quả có kích thước từ trung bình đến lớn, đường kính 3–5 cm, không có gân, khi thuần thục có màu đen hoặc đen ánh tía, hình thuôn dài hoặc gần hình cầu; cuống quả hơi phình to hoặc phình to nhiều, màu đỏ, lục hay vàng, gần như hình trụ hoặc hình nón ngược, nhiều thịt hoặc hơi hóa gỗ, luôn có mụn cơm. Về hình thái học, rất giống với Alseodaphne nghĩa hẹp, nhưng khác ở một số điểm như: các cành con dầy hơn, màu ánh trắng không rõ, các thùy bao hoa bền, cụm hoa tương đối lớn (dài 8,5-35 cm), nhiều hoa, với 3-4 bậc phân nhánh, quả từ trung bình tới lớn (3-5 cm), không có gân. Mẫu vật thu được tại huyện Mã Quan, châu Văn Sơn, tỉnh Vân Nam. Về hình thái và phát sinh chủng loài là gần với A. rugosa.

  • Alseodaphnopsis putaoensis: Mẫu vật thu được tại huyện Putao, bang Kachin, Myanmar. Về hình thái là gần với A. rugosa nhưng về phát sinh chủng loài là gần với A. hainanensis.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Alseodaphnopsis_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật hạt kín thuộc họ Lauraceae. Năm 2017 chi này được tách ra từ chi _Alseodaphne_ trên cơ sở một số nghiên cứu phát sinh
**_Alseodaphnopsis rugosa_** là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Loài này được Elmer Drew Merrill và Chun Woon Young miêu tả khoa học đầu tiên năm 1935 dưới danh pháp _Alseodaphne rugosa_. Năm 2017,
**_Alseodaphnopsis sichourensis_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Hsi-wen Li miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979 dưới danh pháp _Alseodaphne sichourensis_. Năm 2017, Hsi-wen Li và
**_Alseodaphnopsis petiolaris_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Carl Daniel Friedrich Meisner miêu tả khoa học đầu tiên năm 1864 dưới danh pháp _Nothaphoebe petiolaris_. Năm 1886 Joseph
**_Alseodaphnopsis marlipoensis_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Li Hsi Wen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1975 dưới danh pháp _Cinnamomum marlipoense_. Năm 1979 tác giả
**_Alseodaphnopsis lanuginosa_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được André Joseph Guillaume Henri Kostermans miêu tả khoa học đầu tiên năm 1973 dưới danh pháp _Alseodaphne lanuginosa_. Năm 2017,
**_Alseodaphnopsis hokouensis_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Hsi-wen Li miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979 dưới danh pháp _Alseodaphne hokouensis_. Năm 2017, Hsi-wen Li và
**_Alseodaphnopsis andersonii_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Joseph Dalton Hooker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1886 dưới danh pháp _Cryptocarya andersonii_, dựa theo mô tả
**Sụ Hải Nam**, **vàng trắng Hải Nam**, **du đơn Hải Nam** hay **re dầu** (danh pháp hai phần: **_Alseodaphnopsis hainanensis_**) là một loài thực vật thuộc họ Lauraceae. Loài này được Elmer Drew Merrill miêu
**Chi Sụ** hay **chi Du đơn** hoặc **chi Vàng trắng** (danh pháp khoa học: **_Alseodaphne_**) là một chi thực vật hạt kín thuộc họ Lauraceae. ## Phân bố Các loài trong chi này là đặc