✨Aleksandra Nikolayevna Pakhmutova

Aleksandra Nikolayevna Pakhmutova

Aleksandra "Alya" Nikolayevna Pakhmutova (, sinh 9 tháng 11 năm 1929.

Các bài hát nổi tiếng nhất

Tổng thống Nga [[Vladimir Putin bắt tay Aleksandra Nikolayevna Pakhmutova, ngày 7 tháng 3 năm 2000.]]

Trong sự nghiệp của mình Aleksandra Pakhmutova đã đạt được nhiều thành công ở nhiều thể loại âm nhạc, từ các bản giao hưởng, nhạc ballet, nhạc cho thiếu nhi, nhạc phim và đặc biệt là hơn 400 bản nhạc nhẹ dành cho đại chúng. Trong số này đáng chú ý có thể kể tới "Điều quan trọng, bạn ơi, là gìn giữ trái tim không già cỗi", "Dịu dàng", "Chòm sao Gagarin", "Tuyết bỏng", "Tạm biệt Moskva" và "Thời thanh niên sôi nổi". Bài hát Tạm biệt Moskva của Pakhmutova đã được sử dụng để làm bài hát bế mạc cho Thế vận hội mùa hè 1980 tổ chức tại Moskva, Liên bang Xô viết.

Ca từ chiếm vị trí quan trọng trong các nhạc phẩm của Aleksandra Pakhmutova. Những bài hát của bà có sức mạnh hiệu triệu, sức lôi cuốn và tính giáo dục mà âm nhạc để lại trong lòng người nghe. Nhiều thanh niên nam nữ đã thổ lộ rằng họ đến lao động và cống hiến trên các công trường ở Siberia trong điều kiện khắc nghiệt, có một nguyên nhân khiến họ không ngại khó ngại khổ là những ca khúc của Pakhmutova.

Các bài hát nổi tiếng của Aleksandra Nikolayevna Pakhmutova:

  • «Беловежская пуща»
  • «Белоруссия»
  • «Виноградная лоза»
  • «Герои спорта»
  • «Главное, ребята, сердцем не стареть!»
  • «Горячий снег»
  • «До свиданья, Москва»
  • «Звездопад»
  • «Знаете, каким он парнем был»
  • «И вновь продолжается бой»
  • «Как молоды мы были»
  • «Команда молодости нашей»
  • «Куба — любовь моя»
  • «Мелодия»
  • «Надежда»
  • «Нежность»
  • «Обнимая небо»
  • «Орлята учатся летать»
  • «Песня о тревожной молодости»
  • «Поклонимся великим тем годам…»
  • «Птица счастья»
  • «Русский вальс»
  • «Старый клён»
  • «Трус не играет в хоккей»
  • «Хорошие девчата»
  • «Я не могу иначе»
  • [http://download.pakhmutova.ru/mp3/1981/Slushai_Tyoscha_Pesnyary_1.mp3 «Слушай, теща!»]

Nhạc phim

Tổng thống Nga [[Dmitri Medvedev gặp bà Aleksandra Nikolayevna Pakhmutova ngày 6 tháng 5 năm 2010]]

  • 1955 — Экран жизни
  • 1956 — За рулём автомобиля
  • 1957 — Семья Ульяновых
  • 1958 — По ту сторону
  • 1961 — Девчата
  • 1962 — Яблоко раздора
  • 1964 — Жили-были старик со старухой
  • 1967 — Три тополя на Плющихе
  • 1974 — Закрытие сезона
  • 1975 — Камни говорят
  • 1976 — Начальник стройки
  • 1976 — «Моя любовь на третьем курсе»
  • 1976 — Рождённая революцией
  • 1980 — «Баллада о спорте»
  • 1981 — О спорт, ты — мир!
  • 1982 — Полынь — трава горькая
  • 1983 — Товарищ ЧТЗ
  • 1985 — Битва за Москву
  • 1990 — Облака нашего детства
  • 1995 — Сын за отца
  • 2004 — Великая Победа. Народная память

Giải thưởng

Trong sự nghiệp của mình, Pakhmutova đã được chính phủ Liên Xô trước đây và chính phủ Liên bang Nga, Belarus ngày nay trao tặng nhiều giải thưởng và danh hiệu vì những cống hiến của bà:

  • Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa (năm 1990)
  • Hai Huân chương Lenin (năm 1979 và 1990)
  • Hai Giải thưởng Nhà nước Liên bang Xô viết (1975 và 1982)
  • Nghệ sĩ Ưu tú Liên bang Xô viết (1971)
  • Nghệ sĩ Nhân dân Liên bang Xô viết (1984)

Vinh danh

Năm 1976 một tiểu hành tinh đã được đặt theo tên của Pakhmutova, tiểu hành tinh PAKHMUTOVA 1889,10.8,0.15,173.22205,76.567506,56.160401,13.190544,0.1126391,3.0906279,48800.

Đời tư

Bà kết hôn với nhà thơ Nikolai Nikolaevich Dobronravov, tác giả của hầu hết các lời bài hát do bà soạn nhạc.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Aleksandra "Alya" Nikolayevna Pakhmutova** (, sinh 9 tháng 11 năm 1929. ## Các bài hát nổi tiếng nhất Tổng thống Nga [[Vladimir Putin bắt tay Aleksandra Nikolayevna Pakhmutova, ngày 7 tháng 3 năm 2000.]] Trong