✨Xứ ủy Bắc Kỳ

Xứ ủy Bắc Kỳ

Xứ ủy Bắc Kỳ hay còn được gọi Ban Chấp hành Xứ ủy Bắc Kỳ, từ năm 1945 đổi tên thành Xứ ủy Bắc Bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ Đảng Cộng sản Đông Dương (ban đầu là Đảng Cộng sản Việt Nam) ở xứ Bắc Kỳ (thuộc Liên bang Đông Dương) và vùng Bắc Bộ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Đứng đầu Xứ ủy là Bí thư Xứ ủy và thường là Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng. Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ chính thức đầu tiên là Đỗ Ngọc Du.

Lịch sử

1927–1930

Tiền thân đầu tiên của Xứ ủy Bắc Kỳ của Đảng Cộng sản Việt Nam là Ban Chấp hành Kỳ bộ Thanh niên Bắc Kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Tháng 6 năm 1927, Tỉnh bộ đầu tiên của Hội được thành lập tại Hà Nội, do Nguyễn Danh Đới làm Bí thư Kỳ bộ Bắc Kỳ kiêm Bí thư Tỉnh bộ Hà Nội. Ngày 28 tháng 9 năm 1928, tổ chức Thanh niên ở Bắc Kỳ đã tổ chức Hội nghị đại biểu lần thứ nhất phố Huế với tổng cộng 20 người tham gia (bao gồm Nguyễn Danh Đới, Nguyễn Phong Sắc, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trần Văn Cung,...). Hội nghị đã bầu ra Ban chấp hành Kỳ bộ Thanh niên do Trần Văn Cung làm Bí thư.

Trong cùng khoảng thời gian này, Hội Hưng Nam (từ năm 1928 là Tân Việt Cách mạng Đảng) cũng học tập mô hình của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, cho thành lập các Kỳ bộ. Kỳ bộ Bắc Kỳ (Nhân Kỳ) của Tân Việt do Tôn Quang Phiệt, sau đó là Nguyễn Tạo làm Bí thư, các Ủy viên có Ngô Đình Mẫn, Võ Nguyên Giáp,...

Tháng 3 năm 1929, một số lãnh đạo của Kỳ bộ Bắc Kỳ và Tỉnh bộ Hà Nội của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã mở cuộc họp bí mật ở nhà 5D phố Hàm Long, quyết định thành lập Chi bộ Cộng sản đầu tiên, gồm Trần Văn Cung, Trịnh Đình Cửu, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Đỗ Ngọc Du, Nguyễn Phong Sắc (vắng mặt), Nguyễn Tuân, Dương Hạc Đính. Cuối tháng, Đại hội đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ tổ chức ở Sơn Tây đã cử đoàn đại biểu do Bí thư Kỳ bộ Trần Văn Cung dẫn đầu đi dự Đại hội của Hội. Tháng 5, tại Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, các đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đã đề xuất cải tổ Thanh niên thành Đảng Cộng sản, nhưng không được Tổng bộ Thanh niên do Lâm Đức Thụ đứng đầu đồng ý. Bất mãn với quan điểm trên, đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đã bỏ dở Đại hội về nước, công bố bản Tuyên ngôn giải thích lý do bỏ Đại hội, đồng thời tuyên bố đã đến thời cơ chín muồi để thành lập Đảng Cộng sản.

Ngày 17 tháng 6, tại số nhà 312 phố Khâm Thiên, Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập, cử ra Ban Chấp hành lâm thời. Ngay sau đó, Kỳ bộ Bắc Kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên được chuyển đổi thành Xứ ủy Bắc Kỳ của Đông Dương Cộng sản Đảng, do Đỗ Ngọc Du làm Bí thư Kỳ bộ Bắc Kỳ kiểm Bí thư Thành bộ Hà Nội.

1930–1945

Tháng 2 năm 1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hai tổ chức Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng được thống nhất trở thành Đảng Cộng sản Việt Nam (cùng tháng sáp nhập thêm Đông Dương Cộng sản Liên đoàn). Hội nghị thành lập Đảng đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời gồm 7 người. Ban Chấp hành Trung ương lâm thời đã quyết định thành lập các Phân cục Trung ương Đảng ở các xứ. Các Phân cục sau đó được đổi thành Kỳ bộ, đứng đầu Kỳ bộ là Xứ ủy. Tiếp đó, cử Đỗ Ngọc Du làm Bí thư Kỳ bộ Bắc Kỳ, Nguyễn Phong Sắc làm Bí thư Kỳ bộ Trung Kỳ và Ngô Gia Tự làm Bí thư Kỳ bộ Nam Kỳ. Do điều kiện khách quan, Đảng bộ Bắc Kỳ không thể tổ chức thành lập Phân cục Trung ương Đảng, Xứ ủy Bắc Kỳ được tổ chức trên cơ sở Kỳ bộ Bắc Kỳ của Đông Dương Cộng sản Đảng. Tháng 10, Đảng Cộng sản Việt Nam đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương.

Tháng 5 năm 1930, Bí thư Thành ủy Hải Phòng Nguyễn Đức Cảnh được cử làm Bí thư Xứ ủy Bắc Kỳ. Tháng 8, Xứ ủy Bắc Kỳ cho xuất bản Tiến lên để phục vụ công tác tuyên truyền. Tháng 10, Xứ ủy cho thành lập Đặc ủy Khu mỏ (tương đương cấp tỉnh) gồm Vũ Văn Hiếu, Trần Văn Nghệ, Phạm Gia do Vũ Văn Hiếu làm Bí thư Đặc ủy.

Ngày 25 tháng 10 năm 1934, dưới sự phụ trách của Hoàng Đình Giong, một số thành viên của Xứ ủy Bắc Kỳ cũ tiếp tục hoạt động với tư cách Xứ ủy, nỗ lực khôi phục lại cơ sở ở Cao Bắc Lạng và Hải Phòng. Theo báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản, đến tháng 2 năm 1935, Xứ ủy Bắc Kỳ chỉ còn nắm được Tỉnh ủy Cao Bằng, Tỉnh ủy Lạng Sơn cùng một số Đảng viên lên Thái Nguyên lẩn tránh truy nã; việc khôi phục Thành ủy Hà Nội và Tỉnh ủy Thái Bình không đem lại thành công.

Năm 1936, hoạt động của Xứ ủy chỉ còn thấy ở tỉnh Lạng Sơn do Hoàng Văn Thụ chỉ đạo. Ủy ban sáng kiến đã chỉ đạo khôi phục lại các tổ chức Đảng ở Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định,... cũng như gia tăng số lượng Đảng viên.

Tháng 3 năm 1937, Xứ ủy Bắc Kỳ được tái lập do Hoàng Tú Hưu làm Bí thư, tiếp tục lãnh đạo phong trào đấu đấu tranh dân sinh, dân chủ. Xứ ủy đã tổ chức tái lập Thành ủy Hà Nội và thành lập một số Ban Tỉnh ủy để lãnh đạo phong trào. Đến cuối năm, sau sự đàn áp của thực dân Pháp, Nguyễn Văn Cừ, Ủy viên Trung ương được giao phụ trách các tỉnh miền Bắc đã mở Hội nghị thành lập Liên Xứ uỷ Bắc Kỳ - Trung Kỳ (gồm các tỉnh Bắc Kỳ và ba tỉnh Thanh Nghệ Tĩnh của Trung Kỳ) do Hoàng Tú Hưu làm Bí thư. Tháng 10 năm 1940, Xứ ủy cử Trần Đăng Ninh đến lãnh đạo khởi nghĩa Bắc Sơn, thành lập Đội du kích. Tháng 2 năm 1941, trên cơ sở Đội du kích Bắc Sơn, Xứ ủy phái Thường vụ Lương Văn Tri thành lập Việt Nam Cứu quốc quân. Từ cuối năm 1941, dưới sự chỉ đạo của Trung ương Đảng, Xứ ủy Bắc Kỳ bắt đầu xây dựng các An toàn khu (ATK) tập trung quanh Hà Nội.

Cơ quan ngôn luận

Năm 1930, khi mới thành lập, Xứ ủy Bắc Kỳ cho xuất bản tờ báo Tiến lên làm cơ quan ngôn luận. Năm 1931, do sự khủng bố của thực dân Pháp, tờ Tiến lên cũng như các tờ báo cấp xứ khác đều phải đình bản. Trong đó, tờ Tin tức là nơi truyền đạt những chỉ thị của Thành ủy Hà Nội của Xứ ủy Bắc Kỳ.

  • Nghiêm Thượng Biền (?–1931)
  • Hoàng Tú Hưu (1938)
  • Hoàng Quốc Việt (1937–?; 1943–1944?; 1944–1945?)
  • Hoàng Đình Giong (phụ trách 1934–1935?)
  • Hoàng Văn Thụ (1935?; 1939–?)
  • Ngô Duy Phớn (1939?–1940?)
  • Nông Cát Lợi (1940?)
  • Đào Duy Kỳ (1940–1941)
  • Trần Đăng Ninh (1941)
  • Trương Thị Mỹ (Quyền, 1941–1942)
  • Văn Tiến Dũng (1944)
  • Nguyễn Văn Trân (1944)
  • Trần Quốc Hoàn (1945)

Phó Bí thư Xứ ủy

  • Nguyễn Văn Minh (1936–1939)
  • Quát (Địa) (?–1942)
  • Chu Thiện (1941–1942)
  • Trần Quốc Hoàn (?–1947)

Ủy viên Thường vụ

  • Bạch Thành Phong (1944)
  • Chu Thiện (1942–1943)
  • Lê Quang Đạo (1943–?)
  • Lê Thanh Nghị (1945; 1946)
  • Lương Khánh Thiện (1937–?)
  • Lương Văn Tri (1939–1941)
  • Nguyễn Khang (1944)
  • Nguyễn Văn Trân (1943)
  • Thành Ngọc Quản (1941)
  • Trần Quý Kiên (4.1938–6.1940)
  • Tô Hiệu (1936–1939)

Xứ ủy viên

  • Bùi Đức Minh (1937–1938)
  • Đào Duy Kỳ (1940)
  • Hà Kế Tấn (1945)
  • Hoàng Đình Giong (1933–1936)
  • Hoàng Văn Lịch (1936–1941)
  • Khuất Duy Tiến (1930–1931)
  • Chu Văn Tấn (1941-1945)
  • Lê Liêm
  • Lê Quang Đạo (1942–1943; 1946–1947)
  • Lê Thành (1946)
  • Lê Thanh Nghị (1939; 1945–1946)
  • Lê Công Thanh
  • Lê Xuân Thụ
  • Lê Hoàng
  • Phan Trọng Tuệ (1939)
  • Ngô Duy Phớn (1939?)
  • Ngô Thế Sơn
  • Nguyễn Doãn Chấp
  • Nguyễn Thành Diên
  • Nguyễn Đức Tâm (1946)
  • Nguyễn Văn Lộc (1945–1946)
  • Nguyễn Chí Hiền
  • Nguyễn Văn Trân (1943–1944?)
  • Nguyễn Văn Ngọ (1930)
  • Thạch Can
  • Thành Ngọc Quản (1941)
  • Trần Danh Tuyên
  • Trần Đức Thịnh
  • Trần Tử Bình (1940–1943; 1945)
  • Trần Quý Kiên(1937-1938;1945-1947)
  • Trần Thị Minh Châu
  • Trường Chinh (1935–1939)
  • Trần Quang Tặng (1930–1931)
  • Trần Đăng Ninh
  • Trịnh Đình Cửu (1931; 1946)
  • Văn Tiến Dũng (1937–?)

Ủy viên dự khuyết

  • Nguyễn Trung Khuyến (1941–1942)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Xứ ủy Bắc Kỳ** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Xứ ủy Bắc Kỳ**, từ năm 1945 đổi tên thành **Xứ ủy Bắc Bộ** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ
**Tỉnh ủy Bắc Giang** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang**, hay **Đảng ủy tỉnh Bắc Giang**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
**Tỉnh ủy Bắc Ninh** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh,** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh giữa hai kỳ đại hội đại
nhỏ|phải|Chân dung Hoàng Văn Thụ tại [[Nhà tù Hỏa Lò|Hỏa Lò, Hà Nội]] **Hoàng Văn Thụ** (tên khai sinh **Hoàng Ngọc Thụ**, 1906–1944) là nhà lãnh đạo cao cấp của Trung ương Đảng Cộng sản
**Quân đoàn bộ binh Bắc Kỳ** (_tirailleurs tonkinois_) là một Quân đoàn bộ binh nhẹ Bắc Kỳ, được thành lập năm 1884 để hỗ trợ cho các hoạt động của Quân đoàn viễn chinh Bắc
**Hoàng Quốc Việt** (1905–1992) là một chính khách, đảm nhiệm các vai trò Bí thư Tổng bộ Việt Minh, Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao,
**Lê Công Thanh** (1900-1975) là một nhà giáo và là nhà cách mạng Việt Nam thời kỳ trước năm 1945. Ông là Bí thư tỉnh ủy đầu tiên của Hà Nam năm 1930-1932. ## Thân
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch
**Nguyễn Văn Trân** (15 tháng 1 năm 1917 – 7 tháng 12 năm 2018) là một cựu chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy kiêm
**Lê Hoàng** (1913–2003), tên thật **Nguyễn Văn Dung**, là một nhà hoạt động cách mạng và chính khách Việt Nam, nguyên Bí thư Tỉnh ủy các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Thái. ## Thân
**Bạch Thành Phong** (1916 – 2016) là một nhà cách mạng Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Thường vụ Xứ ủy Bắc kỳ, Bí thư Tỉnh ủy Hà đông, Bí thư Tỉnh ủy Hà
**Trần Quốc Hoàn** (1916 - 1986) là Bộ trưởng Bộ Công an đầu tiên của Việt Nam và tại chức trong thời gian dài nhất từ năm 1953 đến năm 1981. Ông được coi là
**Chiến dịch Bắc Kỳ** () là một chiến dịch diễn ra từ tháng 6 năm 1883 đến tháng 4 năm 1886 do Pháp tổ chức, nhằm chống lại các đội quân của người Việt, quân
**Lương Khánh Thiện** (1903 - ngày 1 tháng 9 năm 1941) nhà hoạt động chính trị, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy viên Xứ ủy Bắc kỳ, Bí thư Thành ủy Hà Nội.
**Chu Thiện** (1900–1984), bí danh **Phó**, là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình trước Cách mạng Tháng Tám. ## Thân thế Chu Thiện sinh năm 1900 ở làng Trình Phố,
nhỏ|phải|Phủ Khâm sai năm 1945, tức Dinh Thống sứ Bắc Kỳ (1917-1945) **Thống sứ Bắc Kỳ** (tiếng Pháp: **_Résident supérieur du Tonkin_**) là viên chức người Pháp đứng đầu xứ bảo hộ Bắc Kỳ dưới
**Đỗ Ngọc Du** (1907-1938) là một chiến sĩ cộng sản trước Cách mạng Tháng Tám, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Đông dương, Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ,
**Trần Cung** (1898–1995) là một nhà thơ nổi tiếng, là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Thành ủy đầu tiên của thành phố Hà Nội. ## Thân thế và sự nghiệp Ông tên thật
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Thành ủy (Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố_)_ Hà Nội** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố Hà Nội giữa hai kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo
**Thành ủy Hải Phòng** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hải Phòng**, hay **Đảng ủy Thành phố Hải Phòng**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ Thành
**Tỉnh ủy Ninh Bình** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình**, hay **Đảng ủy tỉnh Ninh Bình**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Ninh Bình
**Tỉnh ủy Thái Nguyên** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên**, hay **Đảng ủy tỉnh Thái Nguyên**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
**Tỉnh ủy Hà Nam** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam**, hay **Đảng bộ tỉnh Hà Nam**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Hà Nam
**Khởi nghĩa Bắc Sơn** - Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, vào tháng 6 năm 1940, nước Pháp bị quân đội Đức Quốc xã xâm lược và chiếm đóng. Nhân cơ hội
**Hoàng Văn Nọn** (1907-1968), bí danh **Hoàng Như**, **Hoàng Tú Hưu**, **Tú Hưu**, **Hoàng Ngọc Như**, **Văn Tân**, **Hoàng Lương Hữu**, **Thiết**, **Hoàng Vĩnh Tuy**, nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Cao Bằng, nguyên Chủ
**Tỉnh ủy Thái Bình** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình**, hay **Đảng ủy tỉnh Thái Bình**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Thái Bình
**Tỉnh ủy Phú Thọ** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ**, hay **Đảng ủy tỉnh Phú Thọ**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
**Tỉnh ủy Thanh Hóa** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa**, hay **Đảng ủy tỉnh Thanh Hóa** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
**Vũ Quốc Uy** (1920 - 1994) là nhà hoạt động cách mạng trong lĩnh vực văn hóa, cán bộ Việt Minh, đảng viên Đảng Dân chủ Việt Nam, người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa giành
**Tỉnh ủy Hải Dương** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương**, hay **Đảng ủy tỉnh Hải Dương**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Hải Dương
**Đinh Văn Di** (1906 – 2 tháng 9 năm 1945) là một nhà cách mạng của Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất ông kinh qua nhiều vị trí quan
**Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc** của Đảng Cộng sản Việt Nam là người đứng đầu Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc. Sau
**Trần Văn Giàu** (11 tháng 9 năm 1911 – 16 tháng 12 năm 2010) là nhà hoạt động cách mạng lão thành, nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, nguyên Chủ tịch Ủy ban kháng
**Lê Quang Đạo** (tên khai sinh là **Nguyễn Đức Nguyện**, 8 tháng 8 năm 1921 – 24 tháng 7 năm 1999), là một chính khách của Việt Nam, ông giữ chức Chủ tịch Quốc hội
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
Sau khi thành Hà Nội thất thủ, triều đình Huế phản kháng mạnh mẽ việc đại úy Garnier bất ngờ đánh thành Hà Nội. Các quan lại và binh lính triều đình cũng nhận được
**Nguyễn Đức Thuận** (1916 – 1985) có tên khai sinh là **Bùi Phong Tư** là nhà cách mạng Việt Nam, nguyên là Phó Bí thư Xứ ủy Nam Bộ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung
**Trương An** (1922–2011), tên thường gọi là **Hiền**, bí danh **Thu**, bút danh **An Châu**, là một nhà cách mạng Việt Nam, nguyên Bí thư các tỉnh Khánh Hòa, Gia Lai – Kon Tum, Gia
**Trần Văn Đại** (1912–2000), thường gọi là **Tám Đại**, là một nhà cách mạng và chính trị gia Việt Nam. ## Thân thế Trần Văn Đại sinh năm 1912 ở làng Phong Lạc, tổng Quản
**Ngô Minh Loan** (1915 11 tháng 2 năm 2001) là nhà hoạt động cách mạng và chính khách người Việt Nam, ông là Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa III, Cục
**Úy Kiện Hành** (; tháng 1 năm 1931 – 7 tháng 8 năm 2015) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông từng là Ủy viên Ban Thường vụ
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
**Tỉnh ủy Bình Dương** hay còn được gọi **Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Dương**, hay **Đảng ủy tỉnh Bình Dương**. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Bình Dương
**Đặng Kim Giang** (1910–1983) là thiếu tướng, nguyên là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Nông trường. Ông là đại biểu Quốc hội khoá I,
**Lê Hữu Kiều** sinh ngày 10 tháng 8 năm 1915, mất ngày 23 tháng 5 năm 1989, là nhà hoạt động cách mạng lão thành, [https://baonamdinh.vn/channel/5093/201801/truong-chinh-mot-nhan-cach-lon-mot-nha-lanh-dao-kiet-xuat-cua-cach-mang-viet-nam-nhung-nam-thang-lam-viec-ben-anh-truong-chinh-ky-32-2522922/ nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, Tổng biên
**Tỉnh ủy Khánh Hòa** hay còn được gọi **Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa**. Tỉnh ủy Khánh Hòa là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa giữa hai
**Viện Dân biểu Bắc Kỳ** hay **Bắc kỳ Nhân dân Đại biểu viện** (Hán Nôm: , tiếng Pháp: ) là một cơ quan tham vấn cho chính quyền Liên bang Đông Dương ở Bắc Kỳ,
**Trần Đức Thịnh** (1901-1971) nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Ban Tỉnh ủy lâm thời tỉnh Thái Bình, Xứ ủy viên Bắc Kỳ, Trưởng Ban Thanh tra Chính phủ, Trưởng Ban kiểm tra Trung
**Nguyễn Đức Cảnh** (2 tháng 2 năm 1908 – 31 tháng 7 năm 1932) là một nhà hoạt động cách mạng Việt Nam. Ông là Bí thư đầu tiên của Thành ủy Hải Phòng và