✨Xenoturbellida

Xenoturbellida

Xenoturbellida là một phân ngành trong ngành Xenacoelomorpha. Nó chứa một số lượng nhỏ các loài giống giun sống ở đáy biển (sinh vật đáy).

Loài đầu tiên được biết đến là Xenoturbella bocki được phát hiện vào năm 1915 bởi Sixten Bock, nhưng nó chỉ được miêu tả chính xác vào năm 1949 bởi Einar Westblad.

Giáo sư Rouse nói rằng: Xenoturbella nên được coi là sinh vật thuộc về nhóm nguyên thủy. “Chúng xếp gần phần gốc của cây tiến hóa và hiện nay đã phát hiện thêm bốn loài mới thay vì chỉ có một trên nhánh cây tiến hóa lớn”.

Giải phẫu học

thumb|Mặt cắt dọc của Xenoturbella bockii

Hệ thần kinh bao gồm một mạng lưới các tế bào thần kinh liên kết với nhau bên dưới lớp biểu bì, không có sự tập hợp của tế bào thần kinh nào để tạo thành hạch thần kinh hoặc dây thần kinh.

Các loài của chi Xenoturbella cũng không có hệ tuần hoàn, hệ hô hấp và hệ bài tiết. Trên thực tế, không có cơ quan nào được xác định, ngoại trừ một túi thăng bằng (nang thăng bằng) phía trước chứa các tế bào hình roi và một cơ quan lỗ chân lông phía trước. Tuy không có tuyến sinh dục, nhưng giao tử vẫn được tạo ra. Con trưởng thành sản xuất tinh trùng rất hiếm khi được quan sát, nhưng trứng và phôi được biết là bao bọc trong nang trứng.

Khi nghiên cứu về loài Xenoturbella bocki cho thấy có khả năng nó thụ tinh ngoài, với trứng và tinh trùng được phóng từ các lỗ mới trên thành cơ thể. Các giao tử được phóng vào nước thông qua các vết đứt, điều này cũng xảy ra ở các họ hàng gần nhất của Xenoturbella là Acoela và Nemertodermatida. Không có loài nào cho thấy chúng là loài lưỡng tính.

Trứng của Xenoturbella rộng , có màu cam nhạt và mờ đục. Phôi mới nở bơi tự do (có xu hướng ở gần mặt nước) và có lông mao. Chúng không có miệng và dường như chúng không kiếm ăn.

  • Xenoturbella bocki Westblad, 1949 [Xenoturbella westbladi Israelsson, 1999]
  • Xenoturbella churro Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
  • Xenoturbella hollandorum Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
  • Xenoturbella japonica Nakano, 2017
  • Xenoturbella monstrosa Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
  • Xenoturbella profunda Rouse, Wilson, Carvajal & Vrijenhoek, 2016
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Xenoturbellida** là một phân ngành trong ngành Xenacoelomorpha. Nó chứa một số lượng nhỏ các loài giống giun sống ở đáy biển (sinh vật đáy). Loài đầu tiên được biết đến là Xenoturbella bocki được
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phép phân loại sinh học, một **ngành** (tiếng Hy Lạp: Φῦλον, số nhiều: Φῦλα _phyla_) là một đơn vị phân loại ở cấp dưới giới
**Động vật không xương sống** (**Invertebrata**) là một cận ngành của giới động vật không sở hữu hoặc không phát triển về cột sống và ngay tên gọi đã phản ánh đặc trưng của những
**Xenacoelomorpha** là một ngành của động vật không xương sống và Bilateria, bao gồm 2 nhóm chị em: Xenoturbellida và Acoelomorpha. Đây là một ngành mới và được đặt tên vào tháng 2 năm 2011.
**Xenambulacraria** là một nhánh động vật được đề xuất có tính đối xứng hai bên khi còn là phôi thai, bao gồm Xenacoelomorpha (tức là Xenoturbella và Acoelomorpha) và Ambulacraria (tức là Echinodermata (Động vật
thumb|right|Tổng số các loài tính theo từng ngành động vật. Arthropoda là ngành có nhiều cá thể nhất. thumb|[[Hồng tước tiên, _Malurus cyaneus_]] thumb|Sự khác nhau giữa Deuterostomia và Protostomiathumb|[[Sympetrum flaveolum]] thumb|right|_[[Pseudobiceros bedfordi_, (giun dẹp