✨Wolf 359

Wolf 359

right|thumb|Wolf 359 là ngôi sao màu cam nằm ngay phía trên trung tâm của bức ảnh thiên văn năm 2009 này. Wolf 359 là một ngôi sao lùn đỏ nằm trong chòm sao Sư Tử, nằm gần Hoàng đạo. Ở khoảng cách khoảng 7,9 năm ánh sáng từ Trái Đất, nó có cấp sao biểu kiến 13,54 và chỉ có thể nhìn thấy bằng kính thiên văn lớn. Wolf 359 là một trong những ngôi sao gần Mặt Trời nhất; chỉ có hệ thống Alpha Centauri (bao gồm Proxima Centauri), Sao Barnard và các sao lùn nâu Luhman 16 và WISE 0855−0714 được biết đến có cự ly gần hơn. Sự gần gũi của nó với Trái Đất đã dẫn đến đề cập đến nó trong một số tác phẩm hư cấu.

Wolf 359 là một trong những ngôi sao có khối lượng nhỏ nhất và thấp nhất được biết đến. Ở lớp phát sáng được gọi là quang quyển, nó có nhiệt độ khoảng 2.800 K, đủ thấp cho các hợp chất hóa học hình thành và tồn tại. Các đường hấp thụ của các hợp chất như nước và titan (II) oxit đã được quan sát thấy trong quang phổ. Bề mặt có từ trường mạnh hơn từ trường trung bình trên Mặt Trời. Là kết quả của hoạt động từ tính gây ra bởi sự đối lưu, Wolf 359 là một ngôi sao bùng phát có thể trải qua sự tăng độ sáng bất ngờ trong vài phút. Những tia sáng này phát ra các vụ nổ tia X và tia gamma mạnh đã được quan sát bằng kính thiên văn vũ trụ. Wolf 359 là một ngôi sao tương đối trẻ với độ tuổi dưới một tỷ năm. Không có đồng hành hoặc đĩa rác nào được phát hiện trong quỹ đạo xung quanh nó.

Lịch sử quan sát và tên

Wolf 359 lần đầu tiên thu hút sự chú ý của các nhà thiên văn chú ý vì tỷ lệ chuyển động ngang tương đối cao so với nền, được gọi là chuyển động thích hợp. Tốc độ chuyển động thích hợp cao có thể chỉ ra rằng một ngôi sao nằm gần đó, vì các ngôi sao xa hơn phải di chuyển với vận tốc cao hơn để đạt được cùng tốc độ di chuyển góc trên thiên cầu. Chuyển động thích hợp của Wolf 359 lần đầu tiên được đo vào năm 1917 bởi nhà thiên văn người Đức Max Wolf, với sự trợ giúp của astrophotography. Năm 1919, ông xuất bản một danh mục của hơn một nghìn ngôi sao với những chuyển động thích hợp cao, bao gồm cả chuyển động này, vẫn được xác định bằng tên của ông. Ông đã liệt kê ngôi sao này là số entry 359, và ngôi sao này được gọi là Wolf 359 trong danh mục của Max Wolf.

Phép đo thị sai đầu tiên của Wolf 359 được báo cáo vào năm 1928 từ Đài quan sát Thiên văn núi Wilson, cho ra một sự dịch chuyển hàng năm ở vị trí của ngôi sao là 0,407 ± 0,999 giây. Từ thay đổi vị trí này, và kích thước đã biết của quỹ đạo của Trái Đất, khoảng cách tới ngôi sao có thể được ước tính. Nó là ngôi sao nhỏ nhất và mờ nhất được biết đến cho đến khi phát hiện VB 10 vào năm 1944. Độ lớn hồng ngoại của ngôi sao được đo vào năm 1957. Năm 1969, một sự bùng nổ ngắn về độ sáng của Wolf 359 đã được quan sát, liên kết nó với lớp sao biến được gọi là các ngôi sao bùng phát.

Thuộc tính

Wolf 359 có phân loại sao M6.5, mặc dù các nguồn khác nhau liệt kê một lớp phổ của M5.5, hoặc M8. Một ngôi sao loại M được gọi là sao lùn đỏ: nó được gọi là màu đỏ bởi vì phát xạ năng lượng của ngôi sao đạt đến đỉnh trong các phần đỏ và hồng ngoại của quang phổ. Wolf 359 có độ sáng rất thấp, phát ra khoảng 0,1% năng lượng của mặt trời. Nếu nó được di chuyển đến vị trí của Mặt trời, nó sẽ xuất hiện mười lần sáng như Trăng tròn.

Theo ước tính khoảng 9% khối lượng của Mặt Trời, Wolf 359 nằm ngay trên giới hạn thấp nhất mà tại đó một ngôi sao có thể thực hiện phản ứng tổng hợp hydro thông qua phản ứng chuỗi proton-proton: 8% khối lượng Mặt Trời. (Các vật thể bên dưới giới hạn này được gọi là sao lùn nâu.) Bán kính của Wolf 359 là khoảng 16% bán kính của Mặt trời, hay khoảng 110.000 km. Để so sánh, bán kính xích đạo của hành tinh Mộc tinh là 71.492 km, lớn hơn 65% so với Wolf 359.

Toàn bộ ngôi sao đang trải qua sự đối lưu, nhờ đó năng lượng sinh ra ở lõi được vận chuyển về phía bề mặt bằng chuyển động đối lưu của plasma, thay vì truyền qua bức xạ. Sự lưu thông này phân phối lại bất kỳ sự tích lũy heli nào được sinh ra thông qua quá trình nhân lên sao ở lõi trong suốt ngôi sao. Quá trình này sẽ cho phép ngôi sao duy trì trên trình tự chính như một ngôi sao nung chảy hydro tương ứng dài hơn một ngôi sao như Mặt trời, nơi helium tích tụ đều đặn ở lõi. Kết hợp với tỷ lệ tiêu thụ hydro thấp hơn do khối lượng thấp, sự đối lưu sẽ cho phép Wolf 359 giữ nguyên ngôi sao chuỗi chính trong khoảng 8 nghìn tỷ năm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Wolf 359 là ngôi sao màu cam nằm ngay phía trên trung tâm của bức ảnh thiên văn năm 2009 này. **Wolf 359** là một ngôi sao lùn đỏ nằm trong chòm sao Sư Tử,
**Maximilian Franz Joseph Cornelius Wolf** (21 tháng 6 năm 1863 – 3 tháng 10 năm 1932) là một nhà thiên văn học người Đức, tiên phong trong lĩnh vực chụp ảnh thiên văn. Ông là
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,
Trong vài thế kỷ qua, cố một số lượng không nhiều các **vì sao** được đặt theo tên cá nhân. Việc này là bình thường khi chuyện đặt tên này tuân thủ quy ước đặt
**VY Canis Majoris** (VY CMa) là một sao cực siêu khổng lồ đỏ nằm trong chòm sao Đại Khuyển (_Canis Major_). Đây từng là ngôi sao có đường kính lớn nhất (nhỏ hơn NML Cygni,
**TEEGARDEN B** là một ngoại hành tinh được tìm thấy quay quanh khu vực có thể sống được của Teegarden's Star, một ngôi loại M cách Hệ Mặt Trời khoảng 12 năm ánh sáng. Tính
**NML Cygni** (NML Cyg) là một sao cực siêu khổng lồ đỏ nằm trong chòm sao Thiên Nga (_Cygnus_). Đây là ngôi sao có đường kính lớn nhất từng được biết đến đứng sau UY
**UY Scuti **(Bd-0155-55) là một ngôi sao cực siêu khổng lồ đỏ nằm trong chòm sao Thuẫn Bài (Scutum). Đây là ngôi sao lớn nhất mà nhân loại từng tìm thấy được (hiện đứng thứ
### Từ 1 đến 100 |-bgcolor=#E9E9E9 | **1 Ceres** || A899 OF
1943 XB || || 01 tháng 01 năm 1801 || Palermo || Giuseppe Piazzi || — || align=right | 939 km || |-id=002 bgcolor=#E9E9E9 |
**_Ở nhà một mình 2: Lạc ở New York_** (tựa tiếng Anh: **Home Alone 2: Lost in New York**) là một bộ phim hài của Mỹ sản xuất vào năm 1992. Bộ phim là phần
**3D Systems**, có trụ sở tại Rock Hill, South Carolina, là một công ty sản xuất và bán máy in 3D. Chuck Hull, CTO và cựu chủ tịch, đã phát minh ra in li-tô lập
**AJ Styles** tên khai sinh là **Allen Neal Jones** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1977), là một đô vật chuyên nghiệp người Mỹ. Hiện anh đang làm việc và phát triển sự nghiệp của