✨Wilhelm Eugen xứ Württemberg

Wilhelm Eugen xứ Württemberg

Công tước Eugen xứ Württemberg (; 20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877) là một quý tộc Đức và là một sĩ quan tham mưu của Württemberg.

Thiếu thời và thân thế

Công tước Eugen đã chào đời tại Bückeburg, Schaumburg-Lippe, là người con thứ hai và là con trai trưởng của Công tước Eugen của Württemberg (1820 – 1875), (con trai của Công tước Eugen của Württemberg, và Công nương Mathilde xứ Waldeck và Pyrmont) và vợ của ông này là Công nương Mathilde xứ Schaumburg-Lippe (1818 – 1891), (con gái của Georg Wilhelm, Vương công xứ Schaumburg-Lippe và Công nương Ida xứ Waldeck và Pyrmont). Eugen sinh trưởng tại Carlsruhe ở Schlesien. Ông học tại Trường Đại học Tübingen.

Sự nghiệp quân sự

Vào năm 1866, ông đã gia nhập Quân đội Württemberg với quân hàm Trung úy. Với Trung đoàn Kỵ binh số 3, ông đã tham gia trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, giao chiến với quân đội Phổ ở trận Gochsheim.

Sau cuộc chiến tranh, kể từ tháng 9 năm 1866 cho đến năm 1870, ông đã rời khỏi quân ngũ để tiếp tục học tập. Trong một thời gian, ông sống ở Paris. Cùng với người chú của mình là Công tước Wilhelm của Württemberg, ông đã thực hiện chuyến hành trình đến Hoa Kỳ từ tháng 7 năm 1868 cho đến tháng 1 năm 1869.

Trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), với quân hàm Thượng tá, ông đã tham gia chiến đấu trong các trận đánh tại Mézières, Chevilly, núi Mesly và Villiers. Vào năm 1871, ông được thăng quân hàm Đại úy, và vào năm 1872, ông được thuyên chuyển tới Trung đoàn Thương kỵ binh số 19 (Württemberg) "Vua Karl". Vào năm 1874, ông lên quân hàm Thiếu úy và vào năm 1876, ông trở thành một sĩ quan tham mưu. Vào tháng 12 năm 1876, ông trở thành chỉ huy kỵ binh trong Trung đoàn Khinh kỵ binh số 11 (Westfalen số 2) của Phổ, đóng quân tại Düsseldorf.

Hôn nhân và hậu duệ

Công tước Eugen được vua Karl I của Württemberg (một người bà con xa) chọn làm chồng của Đại Công nương Vera Constantinovna của Nga, cháu gái đồng thời là con nuôi của Karl và Hoàng hậu Olga. Vào ngày 8 tháng 5 năm 1874, tại Stuttgart, ông kết hôn với Vera (1854 – 1912), con gái của Đại Công tước Konstantin Nikolayevich của Nga và Công nương Alexandra xứ Saxe-Altenburg.

Họ có ba người con:

  • Karl-Eugen xứ Württemberg (8 tháng 4 năm 1875 – 11 tháng 11 năm 1875); mất sớm.
  • Elsa xứ Württemberg (1 tháng 3 năm 1876 – 27 tháng 5 năm 1936); cưới Vương công Albrecht xứ Schaumburg-Lippe (24 tháng 10 năm 1869 – 25 tháng 12 năm 1942). Họ có bốn người con: ::Vương công Maximilian xứ Schaumburg-Lippe (28 tháng 3 năm 1898 – 4 tháng 2 năm 1974) ::Vương công Franz Josef xứ Schaumburg-Lippe (1 tháng 9 năm 1899 – 6 tháng 7 năm 1963) ::Vương công Alexander xứ Schaumburg-Lippe (20 tháng 1 năm 1901 – 26 tháng 11 năm 1923) ::Công nương Bathildis xứ Schaumburg-Lippe (11 tháng 11 năm 1903 – 29 tháng 6 năm 1983
  • Olga xứ Württemberg (1 tháng 3 năm 1876 – 21 tháng 10 năm 1932); cưới Vương công Maximilian xứ Schaumburg-Lippe (13 tháng 3 năm 1871 – 1 tháng 4 năm 1904). Họ có ba người con: ::Vương công Eugen xứ Schaumburg-Lippe (8 tháng 8 năm 1899 – 9 tháng 11 năm 1929) ::Vương công Albrecht xứ Schaumburg-Lippe (17 tháng 10 năm 1900 – 20 tháng 5 năm 1984) ::Vương công Bernhard xứ Schaumburg-Lippe (8 tháng 12 năm 1902 – 24 tháng 6 năm 1903)

Tước hiệu, danh hiệu và huy hiệu

Tước hiệu và danh hiệu

*20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877: Công tước Điện hạ xứ Württemberg

Vinh danh

  • Huân chương Vương miện (Württemberg), 1860

Qua đời

Eugen thình lình ngã bệnh và từ trần ở tuổi 30. Ông được mai táng tại Nhà thờ Lâu đài ở Stuttgart. Tại thời điểm Eugen qua đời, ông đứng sau Hoàng tử Wilhelm (sau này là Vua Wilhelm II) trong danh sách kế vị ngai vàng Württemberg.

Tổ phụ

Chú thích và tham khảo

Thể loại:Sinh năm 1846 Thể loại:Mất năm 1877 Thể loại:Quân nhân Lục quân Phổ Thể loại:Người Phổ Thể loại:Thành viên Viện Quý tộc Phổ Thể loại:Vương tộc Württemberg Thể loại:Quân nhân Đức trong Chiến tranh Pháp–Phổ Thể loại:Tướng Phổ

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công tước Eugen xứ Württemberg** (; 20 tháng 8 năm 1846 – 27 tháng 1 năm 1877) là một quý tộc Đức và là một sĩ quan tham mưu của Württemberg. ## Thiếu thời và
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Tuyển hầu xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Württemberg_) là một nhà nước tồn tại trong thời gian ngắn trong Đế chế La Mã Thần thánh ở hữu ngạn sông Rhein. Năm 1803, Đệ Nhất Tổng
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Sophia xứ Nassau** (; 9 tháng 7 năm 1836 - 30 tháng 12 năm 1913) là một vương hậu của Thụy Điển và Na Uy. Bà giữ ngai vị vương hậu Thụy Điển trong 35
**Sophie Dorothea của Phổ** (; 25 tháng 1 năm 1719 – 13 tháng 11 năm 1765) là người con thứ chín và là con gái thứ năm của Friedrich Wilhelm I của Phổ và Sophie
**Wilhelmine của Phổ** (3 tháng 7 năm 1709 – 14 tháng 10 năm 1758), là một Vương nữ Phổ và là nhà soạn nhạc. Wilhelmine là con gái lớn của Friedrich Wilhelm I của Phổ
Ngày **27 tháng 1** là ngày thứ 27 trong lịch Gregory. Còn 338 ngày trong năm (339 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *98 – Traianus kế vị cha nuôi Nerva làm hoàng đế
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Erwin Johannes Eugen Rommel** (15/11/1891 - 14/10/1944) còn được biết đến với tên **Cáo Sa mạc**, _Wüstenfuchs_ , là một trong những vị Thống chế lừng danh nhất của nước Đức trong cuộc Chiến tranh
Trong suốt lịch sử, một số thành viên của các gia tộc quân chủ và quý tộc có quan hệ cùng giới. Ngay cả ở những khu vực tài phán mà đồng tính luyến ái