✨Whipple (tàu vũ trụ)

Whipple (tàu vũ trụ)

nhỏ|400x400px| Đây là biểu đồ [[Thang đo lôgarit|logarit hiển thị khoảng phạm vi dự đoán của đám mây Oort. Sự kết hợp giữa kích thước nhỏ và khoảng cách đã khiến những vật thể này vượt quá khả năng của kính viễn vọng quang học hiện có. ]] phải|nhỏ| Quan sát về [[Sao chổi Halley năm 2003 với khoảng cách 28 AU tính từ Mặt trời cho thấy một số khó khăn trong việc quan sát các vật thể khi chúng ngày càng xa. Theo quan điểm này, các ngôi sao nền đã được loại bỏ bằng cách xử lý hình ảnh. Whipple sẽ cố gắng phát hiện các vật thể sao chổi có khoảng cách lên tới ]] thế=The orbit of Sedna lies well beyond these objects, and extends many times their distances from the Sun|nhỏ| Quỹ đạo của [[90377 Sedna|Sedna (màu đỏ) đặt trên quỹ đạo của các vật thể trong Hệ Mặt trời bên ngoài (quỹ đạo của Sao Diêm Vương có màu tím). ]] Whipple là một đài quan sát không gian được đề xuất trong Chương trình khám phá của NASA. Đài quan sát sẽ cố gắng tìm kiếm các vật thể trong vành đai Kuiper và đám mây Oort được lý thuyết hóa bằng cách tiến hành quan sát huyền bí mù. Mặc dù đám mây Oort đã được đưa ra giả thuyết vào những năm 1950, nhưng nó vẫn chưa được quan sát trực tiếp.

Mô tả

Whip sẽ quay quanh quỹ đạo quầng quanh Trái đất Mặt trời L2 và có một quang kế sẽ cố gắng phát hiện các vật thể của đám mây Oort và vành đai Kuiper (KBO) bằng cách ghi lại quá trình di chuyển của các ngôi sao xa xôi. Nó sẽ được thiết kế để phát hiện các đối tượng cách xa tới AU. Một số mục tiêu nhiệm vụ bao gồm phát hiện trực tiếp đám mây Oort lần đầu tiên và xác định giới hạn ngoài của vành đai Kuiper. Whip sẽ được thiết kế để phát hiện các vật thể nhỏ tới một km (nửa dặm) ở khoảng cách . Kính viễn vọng nó sẽ cần một phạm vi quan sát tương đối rộng và ghi nhịp nhanh để nắm bắt sự quá cảnh mà có thể kéo dài chỉ vài giây.

Năm 2011, Whipple là một trong ba đề xuất giành giải thưởng phát triển công nghệ trong lựa chọn Chương trình Khám phá. Thiết kế được đề xuất là một kính thiên văn Cassegrain catadioptric với khẩu độ 77 cm (30,3 inch). Nó sẽ có trường quan sát rộng với máy dò CMOS đọc nhanh để đạt được thời gian và độ nhạy trắc quang mong muốn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|400x400px| Đây là biểu đồ [[Thang đo lôgarit|logarit hiển thị khoảng phạm vi dự đoán của đám mây Oort. Sự kết hợp giữa kích thước nhỏ và khoảng cách đã khiến những vật thể này
:_Bài viết này có chứa ngày tháng tham khảo theo Lịch Julius đã cũ. Cần nhớ ngày tháng đó có thể không đồng nhất với Lịch Gregory._ **Sự kiện Tunguska** là một vụ nổ xảy
**Carl Edward Sagan** (; 9 tháng 11 năm 1934 – 20 tháng 12 năm 1996) là nhà thiên văn học, vật lý thiên văn, vũ trụ học, sinh học vũ trụ, tác giả sách, nhà
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**USS _Edsall_ (DD-219)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ vào đầu Chiến tranh
**Hải quân Lục địa** (_Continental Navy_) là hải quân của Hoa Kỳ được thành lập năm 1775 trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Trải qua nhiều nỗ lực của người bảo trợ cho nó
**USS _Alden_ (DD-211)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**Josef Allen Hynek** (1 tháng 5, 1910 – 27 tháng 4, 1986) là một nhà thiên văn học, giáo sư và nhà nghiên cứu UFO người Mỹ. Ông có lẽ được nhớ đến nhiều nhất
**Stephen Hopkins** (7 tháng 3 năm 1707 – 13 tháng 7 năm 1785) là một thành viên nhóm lập quốc Hoa Kỳ, thống đốc của Rhode Island và Đồn điền Providence, thẩm phán trưởng của
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
Việc **đánh chìm _Prince of Wales_ và _Repulse**_ là một cuộc hải chiến vào giai đoạn mở đầu của Chiến tranh Thái Bình Dương, đã minh họa cho hiệu quả của không kích chống lại