"Way Back into Love" (tạm dịch: Trở lại với tình yêu) là một bài hát nhạc pop do Adam Schlesinger sáng tác làm nhạc nền cho bộ phim hài lãng mạn Music and Lyrics. Trong phim, bài hát do tự hai diễn viên chính là Hugh Grant và Drew Barrymore hát; và đây cũng là bản demo của bài hát này. Bản hoàn chỉnh do Hugh Grant và Haley Bennett thể hiện.
Tuy bài hát không được phát hành thành CD, nhưng vẫn được ưa thích ở nhiều nước châu Á. Bài đã đứng vị trí quán quân trong Hong Kong Airplay Chart [http://www.997metroshowbiz.com/chart/international/index.html] , vị trí thứ 5 trong Japan Tokyo Hot 100 [http://www.j-wave.co.jp/original/tokiohot100/] và Singapore Airplay Chart [http://www.power98.com.sg/pages/red_hot_30.php] , vị trí thứ 11 trong South Korea Airplay Chart [http://www.hanteo.com/rank/songRanking.asp?genre=51&cweek=]. Thậm chí đã có các phiên bản lời tiếng Quan thoại, tiếng Triều Tiên và tiếng Bồ Đào Nha Brasil. Bản tiếng Quan thoại có tên bài là 回至愛 (Hồi chí ái).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**Way Back into Love**" (tạm dịch: _Trở lại với tình yêu_) là một bài hát nhạc pop do Adam Schlesinger sáng tác làm nhạc nền cho bộ phim hài lãng mạn _Music and Lyrics_. Trong
**Haley Bennett** (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1988 tại Naples, Florida) là một ca sĩ và diễn viên nữ người Mỹ. Tên khai sinh của Haley Bennett là **Haley Keeling**. Bennett học trung học
**SET Taiwan** () là một đài truyền hình thuộc Sanlih E-Television của Đài Loan, bắt đầu phát sóng từ tháng 9 năm 1993. Kênh này chủ yếu phát sóng các bộ phim truyền hình Đài
**_All the Way... A Decade of Song_** là album tuyển tập tiếng Anh đầu tiên của ca sĩ người Canada Celine Dion, phát hành ngày 12 tháng 11 năm 1999 bởi Epic Records, 550 Music
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
## Kylie Minogue ;Tổng quát :Kylie Minogue ;Danh sách đĩa nhạc :Danh sách album của Kylie Minogue ;Album :_Kylie_ :_Enjoy Yourself_ :_Rhythm of Love_ :_Let's Get to It_ :_Kylie Minogue_ :_Impossible Princess_ :_Light Years_ :_Fever_
**European Hot 100 Singles** được biên soạn bởi _Billboard_ và tạp chí _Music & Media_ từ tháng 3 năm 1984. Bảng xếp hạng dựa trên các bảng xếp hạng doanh số đĩa đơn quốc gia
**_Kylie's Non-Stop History 50+1_** là một tuyển tập của ca sĩ người Úc Kylie Minogue. Album được phát hành ngày 1 tháng 7 năm 1993 tại Nhật Bản và Anh, nơi album được phát hành
là một shōnen manga được viết và vẽ bởi Kubo Taito. _Bleach_ kể về những cuộc phiêu lưu của Kurosaki Ichigo sau khi anh có được sức mạnh "Shinigami" (死神, _Tử thần_) từ một Shinigami
**Céline Marie Claudette Dion** (, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và kỹ thuật điêu luyện. Âm nhạc
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**_M Countdown_** () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc do Mnet phát sóng trực tiếp vào lúc 18:00 KST mỗi Thứ Năm hàng tuần. Chương trình có sự tham gia biểu
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
**Henry Charles Bukowski** (phiên âm tiếng Việt: Bu-kốp-xki, ; tên khai sinh là **Heinrich Karl Bukowski** - ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1920 – mất ngày 9 tháng 3 năm 1994) là một
Dưới đây là danh sách các phim tài liệu đoạt giải Oscar. Năm ghi trong danh sách này là năm phát giải. ## Các phim đoạt giải và các phim được đề cử ### Thập
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**Ariana Grande-Butera** (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **Ariana Grande**, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên, doanh nhân người Mỹ. Là một ca
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**Giải Grammy lần thứ 62** được tổ chức vào ngày 26 tháng 1 năm 2020 tại Trung tâm Staples, Los Angeles. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng tác và những nghệ
**Giải Oscar cho phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất** (tiếng Anh: **_Academy Award for Best Documentary (Short Subject)_**) là một giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện
là Kamen Rider Series thứ 16 thuộc thể loại Tokusatsu của Toei hợp tác với Ishinomori Production và được phát sóng tập đầu trên TV Asahi vào ngày 29 tháng 1 năm 2006 và phát
**Nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic** (), còn được gọi là **KSPO Dome** từ năm 2018, là một nhà thi đấu nằm trong Công viên Olympic ở Seoul, Hàn Quốc. Nhà thi đấu
**_Carmen_** là vở opera Pháp của Georges Bizet, lời tiếng Pháp các bài hát (aria) của Henri Meilhac và Ludovic Halévy, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Prosper Mérimée xuất bản lần đầu năm
**Giải Grammy lần thứ** **49** là một giải thưởng âm nhạc danh giá nhằm tôn vinh các cá nhân thu âm xuất sắc bắt đầu từ 15 tháng 9 năm 2005 và kết thúc vào
**Giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu** (tiếng Anh: **Pulitzer Prize for Fiction**) là một giải thưởng văn học của Hoa Kỳ, dành cho những tác phẩm hư cấu xuất sắc do một nhà văn
**Arsène Lupin** là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong loạt truyện thám tử, tiểu thuyết trinh thám của nhà văn Pháp Maurice Leblanc, cũng như một số phần tiếp theo và rất nhiều