✨Wakkanai, Hokkaidō
là thành phố thuộc phó tỉnh Sōya, Hokkaidō, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 33.563 người và mật độ dân số là 44 người/km2. Tổng diện tích thành phố là 761,5 km2.
Địa lý
Đô thị lân cận
Toyotomi Sarufutsu
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là thành phố thuộc phó tỉnh Sōya, Hokkaidō, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 33.563 người và mật độ dân số là 44 người/km2.
là một sân bay ở Wakkanai, Hokkaidō, Nhật Bản. Sân bay này có 1 đường băng dài 2000 m bề mặt nhựa đường. ## Các hãng hàng không và các tuyến điểm Hiện có các
, tên trước đây **Ezo**, **Yezo**, **Yeso**, **Yesso** là đảo lớn thứ hai của Nhật Bản. Về mặt hành chính, Hokkaido đóng vai trò như một vùng địa phương kiêm tỉnh đạo lớn nhất Nhật
là thị trấn thuộc huyện Urakawa, phó tỉnh Hidaka, Hokkaidō, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thị trấn là 12.074 người và mật độ dân số là
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
thumb|Đồng bằng Sarobetsu, Hokkaido **Vườn quốc gia Rishiri-Rebun-Sarobetsu** (利尻礼文サロベツ国立公園 _Rishiri Rebun Sarobetsu Kokuritsu Koen ?_) là một vườn quốc gia trên các đảo Rishiri, Đảo Rebun, và một khu vực ven biển từ Wakkanai đến
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 1998** không có giới hạn chính thức, nhưng hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng hình thành trên Tây Bắc Thái Bình Dương trong khoảng
là nhà ga tàu điện ngầm nằm ở Chūō, Sapporo, Hokkaidō, Nhật Bản. Nhà ga được đánh số **T10**. ## Bố trí ga ## Lịch sử *10 tháng 6 năm 1976: Nhà ga mở cửa
là căn cứ hải quân quan trọng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản ở miền bắc Honshu trước và trong Thế chiến II. Nằm trong vịnh Mutsu (ngày nay là thành phố Mutsu, tỉnh