Vương Xứ Nhất (phồn thể:王處一, giản thể:王处一, 15/4/1142 - 29/5/1217), nguyên danh của ông vẫn chưa được biết, tự Ngọc Dương (玉阳), ông là người Ninh Hải (nay là Nhũ Sơn, tỉnh Sơn Đông). Năm 1168, ông bái Vương Trùng Dương làm sư phụ, lấy đạo hiệu là Ngọc Dương Tử, có người cho rằng ông dùng tên tự để làm đạo hiệu nhưng cũng có người cho rằng đạo hiệu của ông là Toàn Dương Tử (全阳子) hoặc Hoá Dương Tử (华阳子). Đạo hiệu của ông trùng với tên của đường chủ Trường Sinh Đường trong tiểu thuyết tiên hiệp Tru Tiên của nhà văn Tiêu Đỉnh.
Nguyên Thế Tổ phong tặng ông hiệu "Ngọc Dương Thể Huyền Quảng Độ Chân Nhân" (玉陽体玄广度真人). Sau đó Nguyên Vũ Tông truy tặng ông hiệu "Ngọc Dương Thể Huyền Quảng Từ Phổ Độ Chân Quân" (玉阳体玄广慈普度真君).
Tiểu thuyết hoá
Vương Xứ Nhất được Kim Dung hình tượng hóa trong các tiểu thuyết như Xạ điêu anh hùng truyện, Thần điêu hiệp lữ. Ông là con trai của Vương Phúc, vốn là một thợ săn trên núi Hoa Sơn. Ông được Vương Trùng Dương thu nạp trong lần tìm cuốn Cửu Âm chân kinh.
Ngoài ra ông còn được hình tượng hoá với cái tên Vương Nguyên Bân trong Võ Lâm Ngũ Bá, một tiểu thuyết dựa Kim Dung.
Phim ảnh
- Anh hùng xạ điêu
Lương Thiếu Thích (1983),
Trần Vinh Tuấn (1994),
Vương Cương (2003),
Dương Quang (2008),
Quách Quân (2017),
- Thần điêu hiệp lữ
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Xứ Nhất** (phồn thể:王處一, giản thể:王处一, 15/4/1142 - 29/5/1217), nguyên danh của ông vẫn chưa được biết, tự Ngọc Dương (玉阳), ông là người Ninh Hải (nay là Nhũ Sơn, tỉnh Sơn Đông). Năm
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Louis Henri Joseph de Bourbon** (13 tháng 4 năm 1756 – 30 tháng 8 năm 1830) là Thân vương xứ Condé từ năm 1818 cho đến khi qua đời. Ông là anh rể của Louis
**Arthur Tudor** (tiếng Tây Ban Nha: _Auturo Tudor_, tiếng Latinh: _Arthurus Tudor_; 20 tháng 9, năm 1486 – 2 tháng 4, năm 1502) là Thân vương xứ Wales, đồng thời còn là Bá tước Chester và
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Orange (1815–1884) right|thumb|Huy hiệu của Bá quốc Orenge, thuộc Nhà Orange thời kỳ đầu.right|thumb|Huy hiệu của đô thị [[Orange, Vaucluse|Orange ở Vaucluse. Được các Thân vương xứ Orange ban
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Waterloo **Thân vương xứ Waterloo** (tiếng Hà Lan: _Prins van Waterloo_, tiếng Pháp: _Prince de Waterloo_; tiếng Anh: _Prince of Waterloo_) là một tước hiệu thuộc Quý tộc Hà
**Leonor của Castilla** (tiếng Castilia/Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; 10 tháng 9 năm 1423 – 22 tháng 8 năm 1425) là Thân vương xứ Asturias với tư cách là người thừa kế lâm thời
**Fernando của Áo, Thân vương xứ Asturias** (4 tháng 12 năm 1571 – 18 tháng 10 năm 1578) là người con thứ 4 của vua Felipe II của Tây Ban Nha và mẹ là Anna
**Edward xứ Middleham** (tháng 12 năm 1473 hoặc 1476 9 tháng 4 năm 1484), là con trai và người thừa kế mặc định của Vua Richard III và vợ Anne Neville. Cậu là đứa con
**Louis V Joseph de Bourbon-Condé** là một quý tộc Pháp, hoàng thân của Condé, _prince du sang_, sinh 9 tháng 8 năm 1736 tại Paris, mất 13 tháng 5 năm 1818 tại Chantilly ## Cuộc
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Công tước xứ Cambridge** (), hay **Công tước Cambridge**, là một tước hiệu quý tộc hiện tại của Vương thất Anh, được đặt theo tên của thành phố Cambeidge, nước Anh. Tước hiệu này thường
**Willem V** (tiếng Hà Lan: _Willem Batavus_; 8 tháng 3 năm 1748 – 9 tháng 4 năm 1806) là Thân vương xứ Oranje và là _Stadtholder_ cuối cùng của Cộng hòa Hà Lan. Khi người
**Vương Xử Tồn** (, 831–895) là một tướng lĩnh cuối thời nhà Đường, cai quản Nghĩa Vũ quân. Ông là một trong các tướng lĩnh có đóng góp nhiều nhất trong chiến dịch trấn áp
**Johann II xứ Leichtenstein** (_Johann Maria Franz Placidus_; 5 tháng 10 năm 1840 - 11 tháng 2 năm 1929), biệt danh là **Johann Người tốt** (tiếng Đức: _Johann II. Der Gute_), là Thân vương xứ
**Công tước xứ Rothesay** (; tiếng Gael Scotland: _Diùc Baile Bhòid;_ tiếng Scotland: _Duik o Rothesay_) là tước hiệu triều đại được sử dụng bởi người thừa kế ngai vàng Anh, hiện là William, Thân
**Marie de Bourbon** (15 tháng 10 năm 1605 – 4 tháng 6 năm 1627), Nữ Công tước xứ Montpensier, Nữ Thân vương xứ Dombes là nữ quý tộc người Pháp và là một trong những
**Johann I Joseph**' (Tiếng Đức: _Johann Baptist Josef Adam Johann Nepomuk Aloys Franz de Paula_; 26 tháng 6 năm 1760 – 20 tháng 4 năm 1836) là Thân vương đời thứ 11 của xứ Liechtenstein,
**Karl I xứ Braunschweig-Wolfenbüttel** (1 tháng 08 năm 1713, Braunschweig - 26 tháng 03 năm 1780, Braunschweig), đôi khi viết là **Carl I**, là Công tước xứ Braunschweig và Lüneburg (_Herzöge zu Braunschweig und Lüneburg_)
**Charles I** (đầu 1226/1227 – 7 tháng 1 năm 1285), thường được gọi là **Charles xứ Anjou** hoặc **Charles d'Anjou**, là thành viên của Vương triều Capet và là người sáng lập Nhà Anjou thứ
**Vương tôn Louis xứ Wales** (**Louis Arthur Charles)**; sinh vào ngày 23 tháng 4 năm 2018) là con nhỏ nhất và cũng là con trai út của William, Thân vương xứ Wales và Catherine, Vương
nhỏ|Edward trong tranh được miêu tả như một hiệp sĩ (trưng bày tại Bảo tàng Anh Quốc [[British Library).]] **Edward xứ Woodstock** (; 15 tháng 6 năm 1330 – 8 tháng 6 năm 1376), còn
**Karl I xứ Liechtenstein** (30 tháng 7 năm 1569 – 12 tháng 2 năm 1627), là thành viên đầu tiên của Gia tộc Liechtenstein trở thành Thân vương xứ Liechtenstein, do đó ông là người
**Alexander Karađorđević** (; 11 tháng 10 năm 1806 – 3 tháng 5 năm 1885) là Thân vương xứ Serbia từ năm 1842 đến năm 1858 và là thành viên của Nhà Karađorđević. Ông được đưa
**Louis II de Bourbon, Thân vương xứ Condé** (8 tháng 9 năm 1621 – 11 tháng 12 năm 1686) là một vị tướng người Pháp và là đại diện nổi tiếng nhất của chi nhánh
#xaphongcuc #xaphongcamgao #xaphongcamgaothailan Xà Phòng Cám Gạo Thái Lan Jam Rice Milk Soap – Xà Phòng Trắng Da Cám Gạo Thái Lan (Mẫu Vuông Mới Nhất)Chi tiết sản phẩm: ✓ Thương hiệu: Ausa ✓ Xuất
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Anna Scott, Công tước thứ 1 xứ Buccleuch** cũng gọi là **Anne Scott** (11 tháng 2 năm 1651 – 6 tháng 2 năm 1732) là một Nữ Công tước người Scotland giàu có. Sau khi
**Vương tôn Arthur xứ Connaught** (_Arthur Frederick Patrick Albert_; 13 tháng 1 năm 1883 – 12 tháng 9 năm 1938) là một thành viên của Vương Thất Anh và là sĩ quan quân đội Anh.
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Elizabeth xứ York** (tiếng Anh: _Elizabeth of York_; tiếng Pháp: _Élisabeth d'York_; Tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de York_; 11 tháng 2, năm 1466 - 11 tháng 2, năm 1503), là Vương hậu của Vương
**Charlotte Augusta xứ Wales** (7 tháng 1 năm 1796 – 6 tháng 11 năm 1817) là hậu duệ duy nhất của George IV của Liên hiệp Anh (bấy giờ là Thân vương xứ Wales) và
**Mary xứ Teck **(26 tháng 5 năm 1867 – 24 tháng 3 năm 1953) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và là Hoàng hậu Ấn
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Vương quốc Anh** () là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương quốc Anh
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Leopoldo II** (tiếng Ý: _Leopoldo Giovanni Giuseppe Francesco Ferdinando Carlo_; tiếng Đức: _Leopold Johann Joseph Franz Ferdinand Karl_; tiếng Anh là _Leopold John Joseph Francis Ferdinand Charles_; 3 tháng 10 năm 1797 – 29 tháng