✨Vương tộc Trastámara

Vương tộc Trastámara

Vương tộc Trastámara (tiếng Tây Ban Nha, tiếng Aragón và tiếng Catalan: Casa de Trastámara; tiếng Anh: House of Trastámara) là một triều đại từng cai trị Vương quyền Castilla và sau đó mở rộng sang Vương quyền Aragón vào cuối thời Trung cổ đến đầu thời kỳ hiện đại.

Vương tộc này có nguồn gốc là nhánh bất hợp pháp của Nhà Burgundy, người đã lên nắm ngai vàng của Vương quyền Castilla vào năm 1369 nhờ chiến thắng của Enrique xứ Trastámara trước người anh cùng cha khác mẹ của mình là Pedro I trong Nội chiến Castilla 1351–1369, trong đó giới quý tộc, và ở một mức độ thấp hơn, giới giáo sĩ đã đóng góp một vai trò quyết định có lợi cho phe của Enrique. Kết quả là sự thay đổi triều đại đã chứng kiến sự cực đoan hóa của việc bài Do Thái phát triển ở Castilla, hội tụ học thuyết tôn giáo chống Do Thái giáo, chủ nghĩa bài Do Thái chính trị quý tộc và chủ nghĩa bài Do Thái phổ biến trở nên trầm trọng hơn do cuộc khủng hoảng kinh tế và xã hội đang diễn ra, lên đến đỉnh điểm trong Vụ thảm sát năm 1391.

Sau cuộc khủng hoảng kế vị gây ra ở Vương quyền Aragón lân cận do cái chết của Martí của Aragón mà không có người thừa kế hợp pháp, Thỏa hiệp Caspe năm 1412 đã đưa một thành viên của Vương tộc Trastámara là Fernando xứ Antequera lên tiếp nhận ngai vàng Aragón.

Sau cuộc hôn nhân của các Quân chủ Công giáo (cả hai đều là thành viên của Vương tộc Trastámara), Castilla và Aragon được cai trị dưới một liên hiệp vương triều, ngay cả khi một cuộc xung đột, Chiến tranh Kế vị Castilla, được tiến hành giữa sự ủng hộ của Aragón và Bồ Đào Nha - các phe phái ủng hộ ngai vàng của Castilla, điều này sau đó đã được Nữ vương Isabel I xác nhận. Vương triều được thay thế bởi Nhà Habsburg sau khi Karl V của Thánh chế La Mã lên ngôi với tư cách là vua của Castilla và Aragon vào năm 1516, mặc dù người mẹ tâm thần và sống ẩn dật của ông là Juana, vẫn sống cho đến năm 1555.

Sự hình thành của Vương tộc Trastámaras

thumb|Enrique giám sát vụ chặt đầu đối thủ Pedro I, từ [[Grandes Chroniques de France.]]

Người con ngoại hôn của Alfonso XI

Sau cái chết của Alfonso XI, vua của Vương quyền Castilla vào năm 1350, con trai cả của ông là Vương tử Pedro, kế vị ngai vàng Castilla với vương hiệu Pedro I. Pedro I được sinh ra một cách hợp pháp bởi Alfonso XI và vương hậu Maria, nhưng Alfonso đã có một mối tình lâu dài và công khai với Eleanor de Guzmán. Những đứa con hoang hoàng gia của Alfonso với Eleanor, được gọi chung là Trastámaras, ngay lập tức trở thành đối thủ của Pedro I mới tiếp nhận ngai vàng. Vì lịch sử cá nhân, bao gồm cả những vụ giết người mang tính chính trị, kẻ thù của ông nhanh chóng đặt biệt danh cho ông là Pedro Độc ác.

Chiến tranh dành quyền kế vị

Lần đầu tiên Pedro I chống lại nỗ lực giành lấy vương quyền của mình bằng cách đánh bại một liên minh do Enrique xứ Trastámara (người mà anh chị em cùng cha khác mẹ của Pedro lấy đó làm họ mình) lãnh đạo vào năm 1356. Pedro I một lần nữa đánh bại các đối thủ của mình tại Nájera vào năm 1360 và xử tử những người anh em cùng cha khác mẹ của mình là Juan và Pedro. Được Aragon bảo vệ, Bất chấp sự bất ổn, lực lượng của Enrique II vẫn có thể chống lại các nỗ lực của người Bồ Đào Nha, Navarre và Granada nhằm xâm chiếm và giành quyền kiểm soát Castilla.

Enrique II đã thỏa thuận với người cai trị của Vương quyền Aragón là Pedro IV, để con cái của họ kết hôn. Con trai của Enrique II là Vương tử Juan, kết hôn với con gái của Pedro IV là Vương nữ Alionor, vào ngày 18 tháng 6 năm 1375. Cuộc hôn nhân này của con trai Enrique II cuối cùng sẽ đưa Trastámaras kiểm soát cả Castilla và Aragon, bao gồm phần lớn Bán đảo Iberia. Sau khi sinh được ba người con, Alionor qua đời năm 1382, chỉ sau 7 năm chung sống.

Vương tộc Trastámara cai trị cả Castilla và Aragón

Sau cái chết của Enrique II vào năm 1379, con trai ông là Vương tử Juan lên kế vị với vương hiệu là Juan I. Trong thời gian trị vì của mình, Juan I đã lấy Vương nữ Beatriz, con gái của Fernando I của Bồ Đào Nha, làm vợ thứ hai. Trên cơ sở cuộc hôn nhân này, Juan I đã tuyên bố không thành công về ngai vàng của Vương quốc Bồ Đào Nha sau cái chết của Fernando I vào năm 1383, một động thái có thể dẫn đến sự thống nhất toàn bộ Bán đảo Iberia. Juan I qua đời rất bất ngờ vào năm 1390.

Sau cái chết không đúng lúc của ông, con trai cả của Juan I là Vương tử Enrique lên ngôi với vương hiệu là Enrique III, khi còn rất trẻ mới 12 tuổi. Ông chỉ đợi hai năm để chính thức nắm quyền kiểm soát ngai vàng vào năm 1393, khi mới 14 tuổi, trong bối cảnh có rất nhiều bạo lực xảy ra chống lại người Do Thái trên khắp Castilla. Trong số những thành tựu của vị vua trẻ là việc ông nắm quyền kiểm soát Quần đảo Canary, mang lại cho Castilla quyền kiểm soát ở Đại Tây Dương. Năm 1406, giữa cuộc xâm lược của lực lượng Granada ở Murcia, Enrique III qua đời khi đang lên kế hoạch ứng phó ở tuổi 27.

Juan II, con trai của Enrique III, được để lại là người thừa kế duy nhất sau cái chết của Enrique III năm 1406, nhưng ông chỉ mới 2 tuổi. Anh trai của Enrique III là Vương tử Fernando, giữ chức nhiếp chính cùng với mẹ của Juan II là Catherine xứ Lancaster.

Trong thời gian làm nhiếp chính, Fernando được chọn làm vua của Vương quyền Aragón, do có mối quan hệ của mẹ ông với ngai vàng Aragón thông qua Thỏa hiệp Caspe năm 1412. Vương tộc Trastámaras hiện cai trị ở cả 2 vương quyền Castilla và Aragón.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương tộc Trastámara** (tiếng Tây Ban Nha, tiếng Aragón và tiếng Catalan: _Casa de Trastámara_; tiếng Anh: _House of Trastámara_) là một triều đại từng cai trị Vương quyền Castilla và sau đó mở rộng
**Nhà Barcelona** (tiếng Tây Ban Nha: _Casa de Barcelona_; tiếng Anh: _House of Barcelona_) là một triều đại thời trung cổ, cai trị Bá quốc Barcelona liên tục từ năm 878 và Vương quyền Aragón
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Catherine của Lancaster** (tiếng Castila: _Catalina_; 31 tháng 3 năm 1373 – 2 tháng 6 năm 1418) là Vương hậu Castilla thông qua cuộc hôn nhân với Enrique III của Castilla. Catherine từng cai trị
**Isabel của Bồ Đào Nha**, hay **Isabel của Avis** (tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_ hay _Isabel de Avis_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; năm 1428 — 15 tháng 8
**Leonor của Castilla** (tiếng Castilia/Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; 10 tháng 9 năm 1423 – 22 tháng 8 năm 1425) là Thân vương xứ Asturias với tư cách là người thừa kế lâm thời
**Catalina của Castilla** (tiếng Castilia/Tây Ban Nha: _Catalina de Castilla_; 5 tháng 10 năm 1422 - 17 tháng 9 năm 1424) là Thân vương xứ Asturias với tư cách là người thừa kế lâm thời
**Vương quốc Napoli** (tiếng La Tinh: _Regnum Neapolitanum_; tiếng Ý: _Regno di Napoli_; tiếng Napoli: _Regno 'e Napule_), còn được gọi là **Vương quốc Sicily**, là một nhà nước cai trị một phần Bán đảo
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Ferdinand I** () (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1503 tại Alcála de Henares (gần Madrid), Vương quốc Castilla – 25 tháng 7, 1564 tại Praha, Bohemia nay là Tiệp Khắc) là một quốc vương
**Vương quyền Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Castilla_; tiếng La Tinh: _Corona Castellae_; tiếng Anh: _Crown of Castile_ ### Vương quyền Castilla từ thời trị vì của Fernano III cho đến khi Carlos
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Alfonso của Castilla, Alfonso của Trastámara hay Alfonso Ngây thơ** (tiếng Tây Ban Nha: _Alfonso de Castilla_; _Alfonso el Inocente_; tiếng Anh: _Alfonso of Castile_; 17 tháng 11 năm 1453 – 5 tháng 7 năm
**Juana của Castilla**, hay **Juana của Trastámara**, (tiếng Tây Ban Nha: _Juana la Beltraneja_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana de Trastâmara_; tiếng Pháp: _Jeanne de Castille_; tiếng Đức: _Johanna von Kastilien_), có biệt danh là
**Juana I của Castilla và Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana I de Castilla_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana I de Castela_; tiếng Anh: _Joanna of Castile_; tiếng Đức: _Johanna I. von Kastilien_; tiếng Hà
**Ferrando II của Aragón** (tiếng Aragón: Ferrando II d'Aragón, tiếng Tây Ban Nha: Fernando II de Aragón, ; 10 tháng 3 năm 1452 - 23 tháng 1 năm 1516), còn gọi là **Fernando el Católico
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**Alionor của Aragón** (tiếng Aragón: Alionor d'Aragón; tiếng Ý: Eleonora d'Aragona; tiếng Catalan: Elionor d'Aragó i Sicilia; tiếng Tây Ban Nha: Leonor de Aragón y Sicilia; tiếng Anh: Eleanor of Aragon; 20 tháng 2 năm
**Isabel của Aragón và Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Aragón_; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel de Aragão e Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Aragon_) là vương hậu Bồ Đào Nha từ năm 1497
**María của Aragón và Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _María de Aragón_; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria de Aragão e Castela_; tiếng Anh: _Maria of Aragon_; sinh ngày 29 tháng 6 năm 1482, mất ngày
**Nữ Đại vương công Margarete của Áo** (tiếng Đức: _Margarete von Österreich_; tiếng Hà Lan: _Margaretha van Oostenrijk_; tiếng Tây Ban Nha: _Margarita de Austria_; tiếng Pháp: _Marguerite d'Autriche_; tiếng Anh: _Margaret of Austria_; sinh
**Leonor I của Navarra** (tiếng Basque: _Leonor I.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Leonor I de Navarra_; 2 tháng 2 năm 1426 – 12 tháng 2 năm 1479), là Nữ vương Navarra và Bá tước
**Blanca II của Navarra** (tiếng Basque: _Zuria II.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Blanca II de Navarra_; tiếng Anh: _Blanche II de Navarre_; 9 tháng 6 năm 1424 – 2 tháng 12 năm 1464), là
**Juan của Aragón và Castilla, Thân vương xứ Asturias và Gerona** (tiếng Tây Ban Nha: _Juan de Aragón_; tiếng Đức: _Johann von Aragón und Kastilien_; Tiếng Bồ Đào Nha: _João, Príncipe das Astúrias_; tiếng Pháp:
**Alifonso V của Aragón, hay Alifonso Hào hiệp** (tiếng Catalan: **Alfons el Magnànim**) (139627 tháng 6 năm 1458) là Vua của Aragon và Vua của Sicilia (với tên gọi **Alfonso V**), người cai trị Vương
**Chuan II của Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juan II de Aragón_, tiếng Catalunya: _Joan II d'Aragó_, tiếng Aragon: _Chuan II d'Aragón_ và . tiếng Sicilia: _Giuvanni II di Aragona_; 29 tháng 6 năm 1398
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Urraca I của León** (tiếng Tây Ban Nha: _Urraca I de León_; tiếng Anh: _Urraca of León_; Tiếng Pháp: _Urraque Ire de León_; Tiếng Bồ Đào Nha: _Urraca I de Leão e Castela_; Tiếng Catalunya:
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
thumb|Quốc vương và Nữ vương Công giáo, [[Ferrando II của Aragón và Isabel I của Castilla.]] **Quân chủ Công giáo** (tiếng Tây Ban Nha: _Reyes Católicos_) là tước hiệu chung dành cho hai vị Song
**Blanca I của Navarra** (, ; 6 tháng 7 năm 1387 – 1 tháng 4 năm 1441) là Nữ vương của Navarra sau khi cha bà Carlos III qua đời vào năm 1425 cho đến
**Isabel của Castilla**, **Isabel của Áo**, **Isabel của Áo và Trastámara** hay **Elisabeth nhà Habsburg** (Tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Austria_; Tiếng Đức: _Isabella von Österreich_; Tiếng Đan Mạch: _Elisabeth af Habsburg_; Tiếng Pháp:
**Ferrando I của Aragón** (27 tháng 11 năm 1380 - 2 tháng 4 năm 1416 tại Igualada, Òdenacòn) còn được gọi là **Fernando của Antequerhay** hay **Người công bằng** (**Người trung thực**), là vua của
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
**Bá quốc Barcelona** () nguyên là một khu vực biên thuỳ dưới quyền cai trị của Vương triều Caroling. Đến cuối thế kỷ 10, các Bá tước xứ Barcelona trở nên độc lập trên thực
Đây là **danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
Dưới đây là **danh sách các quốc vương trị vì trên lãnh thổ Sicilia** kể từ khi quốc gia này còn là một bá quốc cho đến "sự hợp nhất hoàn hảo" vào Vương quốc