Vương Kiến Quân (; sinh tháng 6 năm 1958) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hải.
Vương Kiến Quân dành toàn bộ sự nghiệp chính trị ở Thanh Hải, một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Tháng 1 năm 2007, ông nhậm chức Bí thư Thành ủy Tây Ninh, tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hải. Tháng 9 năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 5 năm 2014, sau khi Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định cách chức ông Mao Tiểu Binh, Bí thư Thành ủy Tây Ninh vì cáo buộc vi phạm kỷ luật và pháp luật nghiêm trọng, Vương Kiến Quân một lần nữa kiêm nhiệm chức Bí thư Thành ủy Tây Ninh trong một khoảng thời gian ngắn. Tháng 1 năm 2017, ông được bầu làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải. Tháng 3 năm 2018, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hải.
Tiểu sử
Thân thế
Vương Kiến Quân là người Hán sinh tháng 6 năm 1958, người huyện Vân, tỉnh Hồ Bắc (nay là khu Vân Dương, thành phố Thập Yển, tỉnh Hồ Bắc).
Giáo dục
Tháng 7 năm 1979 đến tháng 9 năm 1981, Vương Kiến Quân theo học chuyên ngành tiếng Trung Quốc khoa tiếng Trung Quốc tại Trường Sư phạm chuyên nghiệp Thanh Hải nay là Đại học Sư phạm Thanh Hải. Tháng 3 năm 1984, Vương Kiến Quân gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Tháng 3 năm 1985, ông chuyển sang công tác tại Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải nhậm chức thư ký Văn phòng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải.
Tháng 5 năm 1990, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải kiêm Phó Trưởng phòng Cán bộ 2. Tháng 7 năm 1992, ông được bổ nhiệm làm Trưởng phòng Cán bộ 2, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 3 năm 1995, ông được bổ nhiệm giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 5 năm 1995, ông nhậm chức Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải.
Tháng 4 năm 2000, Vương Kiến Quân được bổ nhiệm làm Giám đốc Sở Nhân sự tỉnh Thanh Hải kiêm Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 12 năm 2000, ông kiêm nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Văn phòng Ủy ban Biên chế Cơ cấu tỉnh Thanh Hải.
Tháng 3 năm 2004, ông được luân chuyển làm Phó Tổng Thư ký Tỉnh ủy Thanh Hải kiêm Chủ nhiệm Văn phòng Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 12 năm 2004, ông nhậm chức Tổng Thư ký Tỉnh ủy Thanh Hải kiêm Chủ nhiệm Văn phòng Tỉnh ủy Thanh Hải. Tháng 8 năm 2005, ông được bầu kiêm nhiệm chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hải.
Tháng 1 năm 2007, Vương Kiến Quân được luân chuyển làm Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hải kiêm Bí thư Thành ủy Tây Ninh.
Tháng 9 năm 2010, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải, Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Thanh Hải kiêm Bí thư Thành ủy Tây Ninh.
Tháng 12 năm 2011, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Ủy ban Chính trị Pháp luật Tỉnh ủy Thanh Hải kiêm Phó Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải, Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Thanh Hải. Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.
Ngày 14 tháng 5 năm 2014, Ủy ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hải nghiên cứu quyết định bổ nhiệm Vương Kiến Quân làm Bí thư Thành ủy Tây Ninh kiêm Phó Bí thư Tỉnh ủy, Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Thanh Hải. Vương Kiến Quân kiêm nhiệm chức Bí thư Thành ủy Tây Ninh cho cho đến tháng 5 năm 2015, thay thế ông ở vị trí này là Phó Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Thanh Hải Vương Hiểu.
Ngày 20 tháng 12 năm 2016, Vương Kiến Quân được bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Thanh Hải, quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải kiêm Phó Bí thư Tỉnh ủy, Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Thanh Hải. Ngày 20 tháng 1 năm 2017, ông chính thức được bầu giữ chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Thanh Hải. Tháng 5 năm 2017, ông thôi kiêm nhiệm chức vụ Hiệu trưởng Trường Đảng Tỉnh ủy Thanh Hải.
Ngày 11 tháng 10 đến ngày 14 tháng 10 năm 2017, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa 18 Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đưa ra những quyết định quan trọng về nhân sự, bầu bổ sung 11 Ủy viên dự khuyết Trung ương vào Ủy ban Trung ương trong đó có Vương Kiến Quân, Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Thanh Hải.
Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX. Ngày 21 tháng 3 năm 2018, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định bổ nhiệm Vương Kiến Quân làm Bí thư Tỉnh ủy Thanh Hải. Ngày 29 tháng 3 năm 2022, ông miễn nhiệm chức vụ Bí thư Tỉnh ủy, nghỉ hưu.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Kiến Quân** (; sinh tháng 6 năm 1958) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Vương Kiến Bình** (; sinh tháng 12 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Vương Kiến** (chữ Hán: 王建, ? - ?), người huyện Quảng Ninh, quan viên nhà Bắc Ngụy. Ông hoạt động chủ yếu trong giai đoạn hậu kỳ của thời Thập Lục Quốc, đã từng kiến
**Vương Kiên** (, 1198? – 1264), người Đặng Châu, Nam Dương, tướng lĩnh kháng Mông cuối đời Nam Tống. ## Gia nhập quân "Trung Thuận" Tháng 7 năm Gia Định thứ 11 (1218), Vương Kiên
**Vương Kiến Dân** (王建民; sinh tháng 11 năm 1951) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức Phó Chính ủy Quân khu Lan Châu và Chính ủy Quân
**Vương Kiến Vũ** (sinh tháng 8 năm 1958) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc. Ông hiện giữ chức Chính ủy Chiến khu Nam bộ, một trong năm chiến khu của PLA. Ông là
**Vương Kiến Dân** (; sinh năm 1942) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tư lệnh Quân khu Thành Đô từ năm 2002 đến 2007. ## Thân
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
**Vương Kiến An** (8 tháng 11 năm 1907 — 25 tháng 7 năm 1980) là sĩ quan quân đội người Trung Quốc và Thượng tướng PLA. Vương Kiến An sinh ra trong một gia đình
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Vương Diên Quân** () (?- 17 tháng 11 năm 935 Mẹ của ông là Hoàng thị, trắc thất của Vương Thẩm Tri. ## Thời Vương Thẩm Tri vị vì Năm 917, trong lúc đang là
Vương Kiện Lâm và đế chế Vạn Đạt tái hiện con đường sự nghiệp với vô số kỳ tích của Vương Kiện Lâm, người sáng lập Tập đoàn Vạn Đạt, và là một trong những
Tóm tắt nội dung Vương Kiện Lâm và đế chế Vạn Đạttái hiện con đường sự nghiệp với vô số kỳ tích của Vương Kiện Lâm, người sáng lập Tập đoàn Vạn Đạt, và là
**Vương Kiện** (tiếng Trung giản thể: 王健, bính âm Hán ngữ: _Wáng Jiàn_, sinh tháng 9 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Vương Kiện Lâm** (sinh ngày 24/10/1954) là tỷ phú người Trung Quốc, chủ tịch Tập đoàn Bất động sản Vạn Đạt cùng hệ thống rạp chiếu phim AMC rộng nhất thế giới. Ông cũng nắm
**Vương Thụ Quản** (; 15 tháng 1 năm 1923 – 28 tháng 1 năm 2021) là nhà thiên văn học người Trung Quốc, chủ tịch của . Ông được ca ngợi là một trong những
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Tôn Kiên** (chữ Hán: 孫堅; (155-191), tên tự là **Văn Đài** (文臺), là người đặt nền móng xây dựng nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đương thời ông là tướng
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Hàn Kiến** (, 855 – 15 tháng 8 năm 912), tên tự **Tá Thì** (佐時), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, sau đó trở thành hạ thần của nhà Hậu Lương. Ông
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
Sự kiện quân sự đầu tiên được mô tả trong lịch sử là truyền thuyết Thánh Gióng "đánh giặc Ân", được xem là sự kiện chống ngoại xâm đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
:_Xem các nghĩa khác tại Vương._ **Vương** (chữ Hán: 王; tiếng Anh: _King_ hoặc _Royal Prince_) hay **Chúa** là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương
**Vương Triều** (, Bình thoại tự Mân Đông: Uòng Dièu, 10 tháng 4 năm 846- 2 tháng 1 năm 898), tên tự **Tín Thần** (信臣), gọi theo thụy hiệu là **Tần Quảng Vũ công** (秦廣武公),
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Vương Nguyệt** (; sinh 31 tháng 3 năm 1987) là một đại kiện tướng cờ vua người Trung Quốc. Trong bảng xếp hạng mới nhất của FIDE , anh xếp số 3 Trung Quốc. ##
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
**Vương Kế Bằng** (, ?- 29 tháng 8, 939 song bia mộ nguyên thê của Vương Diên Quân là phu nhân Lưu Hoa thì cho thấy rằng Vương Kế Bằng là thứ tử của Vương
**Vương Tuấn** (chữ Hán: 王濬; 206-285) là đại tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công góp phần tiêu diệt nước Đông Ngô, thống nhất Trung Quốc sau thời kỳ chia
**Đại lễ Kim Cương của Nữ vương Anh Elizabeth đệ nhị** (Elizabeth II) là một buổi lễ kỷ niệm đa quốc gia trong suốt năm 2012 để đánh dấu mốc 60 năm Nữ vương trị
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
nhỏ|Cây gia phả quân chủ Scotland cùng với những người tiếm ngôi. Những người tiếm ngôi trong cây được in nghiêng.Dưới đây là **danh sách quân chủ Scotland**, tức nguyên thủ nhà nước của vương
**Quân sự nhà Trần** phản ánh việc tổ chức quân đội của vuơng triều Trần trong lịch sử Việt Nam. Hoạt động quân sự nhà Trần diễn ra ở cả trong nước lẫn bên ngoài
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 481–549), tên tự là **Nguyên Lễ**, tự khác là **Đức Nhu**, người Lâm Nghi, Lang Da , quan viên, nhà thơ đời Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
nhỏ|Sơ đồ các thiên thể Troia của [[Sao Hải Vương và các plutino.]] Các **thiên thể Troia của Sao Hải Vương** là các thiên thể Troia có quỹ đạo xung quanh Mặt Trời nằm ở
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Vương Xương** (chữ Hán: 王昌; ?-24), tự **Lang** (郎) , là thủ lĩnh một lực lượng quân phiệt đầu thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tự xưng là dòng dõi nhà Hán
**Lưu Vũ** (, 184 TCN-144 TCN), tức **Lương Hiếu vương** (梁孝王), là tông thất nhà Hán, chư hầu vương thứ ba của nước Đại, thứ ba của nước Hoài Dương và thứ năm của nước