Vương Hiến Nguyên (chữ Hán: 王憲嫄; 427 – 9 tháng 10, 464), thụy hiệu Văn Mục hoàng hậu (文穆皇后), là hoàng hậu của Lưu Tống Hiếu Vũ Đế Lưu Tuấn, mẹ của Tiền Phế Đế Lưu Tử Nghiệp của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Tiểu sử
Vương Hiến Nguyên xuất thân quý tộc Lang Tà Vương thị thuộc huyện Lâm Nghi, quận Lang Tà, cha bà là Vương Yển (王偃), thuộc dòng dõi của Tể tướng Vương Đạo thời nhà Tấn. Vợ chính của Vương Yển là Ngô Hưng trưởng công chúa Lưu Vinh Nam (劉榮男), con gái của Lưu Tống Vũ Đế (nhưng không biết có phải là mẹ ruột của bà không). Ông nội bà là Vương Hỗ (王嘏), tể tướng nhà Tấn, bà nội là Bá Dương công chúa (鄱阳公主), con gái Tấn Hiếu Vũ Đế.
Năm Nguyên Gia thứ 20 (443), Vương Hiến Nguyên kết hôn với Lưu Tuấn khi ông còn là Vũ Lăng vương, được phong là Vũ Lăng vương phi (武陵王妃).
Hoàng hậu
Năm Nguyên Gia thứ 30 (453), ngày 16 tháng 3, Hoàng thái tử Lưu Thiệu tiến hành chính biến, sát hại Văn Đế Lưu Nghĩa Long, rồi tự xưng là hoàng đế. Vũ Lăng vương Lưu Tuấn dưới sự phụ tá của Thẩm Khánh Chi đã khởi binh thảo phạt Lưu Thiệu. Ngày 20 tháng 5 cùng năm, Lưu Tuấn tức hoàng đế vị, trở thành Lưu Tống Hiếu Vũ Đế. Đến ngày 27 tháng 5, Lưu Tuấn công hạ kinh thành, bắt giữ trưởng huynh Lưu Thiệu và nhị huynh Lưu Tuân (劉濬).
Trong chiến dịch trên, Vương vương phi vẫn ở lại chí tuyến phòng thủ ở Tầm Dương (尋陽, nay thuộc Cửu Giang, Giang Tây) của Giang Châu mà không theo ông tấn công Kiến Khang. Thắng lợi khải hoàng, Hiếu Vũ Đế chào đón mẹ và Vương phi Vương Hiến Nguyên đến kinh thành, phong cho mẹ là Thái hậu và phong Vương phi là Hoàng hậu. Hiếu Vũ Đế cũng lập con trai cả Lưu Tử Nghiệp làm Thái tử.
Không có nhiều ghi chép về hoạt động của bà trong giai đoạn Hoàng hậu. Tuy nhiên, Hiếu Vũ Đế Lưu Tuấn có số lượng lớn các phi tần. Ông được thuật lại là đã có mối quan hệ loạn luân với tất cả những người con gái của Nam Tiếu vương Lưu Nghĩa Tuyên (劉義宣) khi còn ở tại Kiến Khang (tức giữa anh em và chị em họ), điều này đã khiến Lưu Nghĩa Tuyên giận dữ. Theo Bắc sử chép rằng, Hiếu Vũ Đế có thiên tính háo sắc, không kiêng kỵ thân thuộc trong việc lâm hạnh, bị nghi ngờ loạn luân với cả mẫu hậu Lộ Huệ Nam, lưu truyền hậu thế.
Trong tình thế đó, Vương hoàng hậu dần bị thất sủng. Thậm chí, Hiếu Vũ Đế từng có ý định thay đổi ngôi Thái tử của con trai bà là Lưu Tử Nghiệp và Tân An vương Lưu Tử Loan (劉子鸞), con trai Ân thục nghi.
Năm Đại Minh thứ 4 (460), Vương hoàng hậu chủ trì nghi lễ cho tằm tơ ăn lá dâu, nghi lễ có sự tham dự của cả hoàng tộc
Hoàng thái hậu
Năm Đại Minh thứ 8 (464), Hiếu Vũ Đế băng hà. Thái tử Lưu Tử Nghiệp nối ngôi, tức Lưu Tống Tiền Phế Đế. Vương hoàng hậu được tôn thành Hoàng thái hậu. Con trai bà là người bạo lực và bốc đồng, bao gồm cả việc thảm sát nhiều đại thần cấp cao. Ngoài ra, Lưu Tử Nghiệp còn là người hoang dâm, bị nghi ngờ có quan hệ mờ ám với người chị cả Sơn Âm công chúa Lưu Sở Ngọc.
Mùa thu năm đó, Vương Thái hậu lâm bạo bệnh. Bà triệu kiến Tiền Phế Đế đến để nhìn mặt. Tuy nhiên, Tiền Phế Đế đã từ chối vì cho rằng trong phòng của người bệnh sẽ có những hồn ma. Thái hậu tức giận và nói với các hầu gái: "Hãy đem một thanh kiếm đến và mổ ta ra, để xem làm thế nào con thú vật này ra khỏi được ta!". Bà qua đời ngay sau đó.
Vương Hiến Nguyên được an táng với Hiếu Vũ Đế, thụy hiệu là Văn Mục hoàng hậu (文穆皇后).
Hậu duệ
*Con trai:
Lưu Tử Nghiệp (劉子業), Thái tử lập năm 454.
Lưu Tử Thượng (劉子尚; 450 - 465), Dự Chương vương (lập năm 456), bị Minh Đế buộc tự sát.
*Con gái:
Sơn Âm công chúa Lưu Sở Ngọc (劉楚玉), bị buộc tự sát năm 466.
Lâm Hoài công chúa Lưu Sở Bội (劉楚珮).
Hoàng nữ Lưu Sở Tú (劉楚琇).
Khang Lạc công chúa Lưu Tu Minh (劉修明).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Hiến Nguyên** (chữ Hán: 王憲嫄; 427 – 9 tháng 10, 464), thụy hiệu **Văn Mục hoàng hậu** (文穆皇后), là hoàng hậu của Lưu Tống Hiếu Vũ Đế Lưu Tuấn, mẹ của Tiền Phế Đế
**Vương Tài nhân** (chữ Hán: 王才人, ? - 846), còn được gọi là **Vũ Tông Vương Hiền phi** (武宗王賢妃), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Vũ Tông Lý Viêm trong lịch
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyên Huệ Vương hậu** (Hangul: 원혜태후, chữ Hán: 元惠太后; ? – 31 tháng 7 năm 1022) là Vương hậu thứ 4 của vua Cao Ly Hiển Tông. Bà là con gái thứ hai của Kim
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Nguyễn Lữ** (chữ Hán: 阮侶; 1754–1787) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Lữ** (chữ Hán: 阮文侶) là một chính trị gia và nhà quân sự Việt Nam ở thế kỷ 18. Ông là 1 trong
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Trần Nguyên Trác** (; 1319 – 1370), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Nguyên Trác là Hoàng thứ tử, con trai
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**Hiến pháp Vương quốc Bhutan** (tiếng Dzongkha: ; phiên âm: _druk gi tsa trim chen mo_) là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất tại Bhutan. Bản Hiến pháp hiện hành do Chính
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Hòa Thạc Thuần Thân vương** (chữ Hán: 和碩淳親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thuần vương phủ là Dận Hựu -
**Cao Ly Trung Huệ Vương** (Hangul: 고려 충혜왕; chữ Hán: 高麗 忠惠王; 22 tháng 2 năm 1315 – 30 tháng 1 năm 1344, trị vì 2 lần: 1330 – 1332 và 1340 – 1343) là
thumb|[[Tượng đài Dân chủ, Bangkok|Tượng đài Dân chủ Bangkok: miêu tả bản Hiến pháp năm 1932 nằm ở trên tráp vàng.]] **Hiến pháp Vương quốc Thái Lan** (; ) là văn bản pháp luật có
nhỏ|phải|Hiến pháp Việt Nam năm 2013 **Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là văn bản pháp luật có giá trị cao nhất trong hệ thống pháp luật của Việt Nam.
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Trần Nguyên Dục** (Chữ Nho: 陳元昱; ? – 1364), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Trần Nguyên Dục là hoàng tử, con
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt **Ng̃**) là họ của người Á Đông. Họ Nguyễn là họ người phổ biến nhất của người Việt. Họ Nguyễn cũng xuất hiện tại Triều Tiên và Trung Quốc ()
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室協; 1653-1675) là một hoàng tử, con của chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần. Ông từng là Nguyên soái thống lĩnh quân Đàng Trong đánh nhau với quân Trịnh vào năm
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Nguyễn Viên** (1752-1804) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Nguyễn Viên quê làng Bột Thượng, xã Hoằng Lộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, sinh ra trong một gia
nhỏ|281x281px|Trận chiến của Ngưu Vương và Tôn Ngộ Không. Bức tranh trong Hành lang dài của Cung điện Mùa hè ở Bắc Kinh. **Ngưu Ma Vương** (phồn thể: 牛魔王; giản thể: 牛魔王), là một nhân
nhỏ|Sơ đồ các thiên thể Troia của [[Sao Hải Vương và các plutino.]] Các **thiên thể Troia của Sao Hải Vương** là các thiên thể Troia có quỹ đạo xung quanh Mặt Trời nằm ở
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Văn Danh** () hay **Nguyễn Văn Tứ** là một tướng lĩnh kiệt xuất của phong trào Tây Sơn. Ông là anh của Hộ giá Thượng tướng quân Nguyễn Văn Huấn. Hai anh em là
**Nguyễn Phước Mỹ Đường** (阮福美堂, 1798 - 1849), còn có tên là **Nguyễn Phước Đán** (阮福旦) là hoàng thân nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, là đích trưởng tôn của Hoàng đế Gia Long.
**Nguyễn Tiểu Nhị** (chữ Hán: 阮小二; bính âm: _Ruǎn Xiǎo'èr_) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Thủy hử. Ông có biệt hiệu là Lập Địa Thái Tuế (立地太歲, Thái Tuế mở đất).