Vương Độ (chữ Hán: 王度, 584? – 621?), người đất Kỳ, Thái Nguyên, là quan lại và sử gia cuối thời Tùy đầu thời Đường.
Ông là con của Vương Long giữ chức bác sĩ Quốc tử đầu những năm Khai Hoàng, anh của Vương Tích và là em của nhà nho Vương Thông. Năm sinh và năm mất của ông không rõ. Đầu những năm Đại Nghiệp làm ngự sử, bị bãi chức về Hà Đông, đến năm Đại Nghiệp thứ tám (612) về Trường An kiêm chức Trước tác lang, phụng chiếu hoàng đế soạn quốc sử. Năm Đại Nghiệp thứ chín (613), ông rời kinh nhậm chức Nhuế Thành lệnh, làm trì tiết Hà Bắc đạo, mở kho lương cứu tế dân đói Thiểm Đông. Sau này lại về triều làm ngự sử như cũ.
Từ lúc chuyển sang thời Đường thì phần đời sau này của ông không mấy ai biết đến. Có thuyết nói Vương Độ là tác giả của cuốn Cổ kính ký. Vương Độ vốn thích lời nói của âm dương gia, phần nhiều mê tín dị đoan. Theo ghi chép trong Toàn Đường văn thì ông từng soạn quyển Tùy sử nhưng đã qua đời trước khi kịp hoàn thành tác phẩm này.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Độ** (chữ Hán: 王度, 584? – 621?), người đất Kỳ, Thái Nguyên, là quan lại và sử gia cuối thời Tùy đầu thời Đường. Ông là con của Vương Long giữ chức bác sĩ
**Vương Nghị** (chữ Hán: 王誼, 540 – 585), tự Nghi Quân, hộ tịch ở Lạc Dương, Hà Nam , đại thần nhà Bắc Chu cuối thời Nam-Bắc triều, đầu nhà Tùy. ## Thân thế Tổ
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Lý An** (chữ Hán: 李安,? – ?), tự **Huyền Đức**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , tướng lãnh nhà Bắc Chu và nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Lý Cảnh** (chữ Hán: 李景, ? – 618) tự **Đạo Hưng**, người huyện Hưu Quan, quận Thiên Thủy , tướng lãnh nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Cha là Lý Siêu,
**Nguyên Hùng** (chữ Hán: 源雄, ? – ?), tự **Thế Lược**, người huyện Lạc Đô quận Tây Bình , quan viên nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu cuối thời Nam bắc triều và nhà Tùy.
**Triệu Tài** (chữ Hán: 赵才, 547 – 619), tự **Hiếu Tài**, người quận Tửu Tuyền , tướng lãnh nhà Tùy. Gần trọn sự nghiệp, Tài làm túc vệ cho Tùy Dượng đế Dương Quảng, từ
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛, ? – ?) tự Thế Hùng, người Lâm Nghi, Lang Da , tướng lãnh nhà Trần đời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Mãnh vốn
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Lý Mật** (; 582 – 619), biểu tự **Huyền Thúy** (玄邃), lại có tự **Pháp Chủ** (法主), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự cai trị của triều Tùy. Ban đầu, ông là
nhỏ|展覽於國立臺灣師範大學圖書館之隋經籍志考證刊本 **Tùy thư** (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_)
**Vương Thế Sung** (? - 621), tên tự **Hành Mãn** (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy. Ông là một trong số ít các tướng Tùy đã đánh bại được các đội quân khởi
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
**Vương Tích** (chữ Hán: 王績) (585? – 644?), tên tự là **Vô Công**, hiệu **Đông Cao Tử**, người ở huyện Long Môn, Giáng Châu cuối thời Tùy đầu đời Đường. Thi nhân thời Sơ Đường,
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Vương Đạc** (, ? - 884), tên tự **Chiêu Phạm** (昭範), là một quan lại triều Đường. Ông từng giữ chức tể tướng dưới triều đại của Đường Ý Tông và Đường Hy Tông. Sau
**Lý Cương** (chữ Hán: 李纲, 547 – 631), biểu tự **Văn Kỷ** (文纪), là một quan viên trải 3 đời Bắc Chu, nhà Tùy và nhà Đường. Ông là bậc đại Nho, từng phụng sự
**Văn Hiến hoàng hậu** (chữ Hán: 文獻皇后, 544 - 10 tháng 9, 602), hay thường gọi **Độc Cô hoàng hậu** (獨孤皇后), là vị Hoàng hậu duy nhất dưới thời Tùy Văn Đế Dương Kiên, vị
**Đỗ Như Hối** (585 - 6 tháng 5 năm 630), tên chữ Khắc Minh, người huyện Đỗ Lăng quận Kinh Triệu (nay là Trường An khu Tây An thị tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc), là
**Lý Viện** (chữ Hán: 李瑗, 586 – 626), tự **Đức Khuê**, người huyện Địch Đạo, quận Lũng Tây , hoàng thân nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông cụ là Thái
**Sào Lạt vương phi Dương thị** (chữ Hán: 巢剌王妃楊氏), không rõ tên, nguyên từng là Vương phi của Tề vương, cải Sào Lạt vương Lý Nguyên Cát, rồi trở thành một Thứ phi không chính
**Vương Thức** () là một quan lại và tướng lĩnh triều Đường. Ông từng là chỉ huy chiến dịch chống quân Nam Chiếu tại An Nam; cũng như chỉ huy chiến dịch trấn áp cuộc
là một bộ light novel Nhật Bản do Kiki sáng tác và Kinta vẽ tranh minh họa. Tác phẩm đã được xuất bản tập 1 vào năm 2018 bởi nhà xuất bản Micro Magazine. Năm
phải|Vị trí đất Thương Ngô trên bản đồ nước Nam Việt **Triệu Quang** (chữ Hán: 趙光) là hoàng thân quốc thích của các vua Triệu nước Nam Việt, được phong tước **Thương Ngô Vương** (蒼梧王),
**Vương Anh** (chữ Hán: 王英, 1262 – 1357), tự **Bang Kiệt**, xước hiệu Đao vương, người Ích Đô , tướng lãnh nhà Nguyên. ## Thiếu thời Anh tính cứng rắn, quả cảm, có tiết tháo,
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia khởi nghĩa Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Đế quốc Seleucid** (, _Basileía tōn Seleukidōn_) là một vương quốc thời Hy Lạp hóa được cai trị bởi gia tộc Seleukos từ năm 312 đến năm 63 TCN. Seleukos I Nikator đã thành lập
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
Quốc giáo của nhà Thương () là một tôn giáo cổ đại của Trung Quốc, trong đó các tín đồ được đào tạo giao tiếp với nhiều vị thần, bao gồm tổ tiên và các
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có