Vương Di (chữ Hán: 王弥, ? – 311), người Đông Lai , ban đầu là thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Tây Tấn, về sau quy phục Lưu Uyên, kết cục bị Thạch Lặc sát hại.
Khởi binh phản Tấn
Vương Di sinh ra trong một gia đình sĩ tộc cấp cao, luôn có người được nhận bổng lộc 2000 thạch/ năm. Ông nội là Vương Kỳ, làm Huyền Thổ thái thú nhà Tào Ngụy, rồi làm Nhữ Nam thái thú nhà Tây Tấn. Di có tài năng, học khắp sách vở. Thiếu thời ông du ngoạn đến kinh đô, ẩn giả Đổng Trọng Đạo nhận xét: "Anh tiếng sói mắt beo, ưa thích loạn lạc; nếu thiên hạ rối rắm, thì không làm sĩ đại phu đâu."
Năm Vĩnh Hưng thứ 3 (306), Di đưa cả nhà tham gia cuộc nổi dậy của đạo sĩ Lưu Bách Căn ở huyện Tiên Huyền, được làm Trưởng sử. Bách Căn mất, ông tụ tập đồ đảng ở ven biển, bị Cẩu Thuần đánh bại, chạy vào núi Trường Quảng tiếp tục chống đối. Di nhiều mưu trí, trước khi làm gì cũng tính đúng thành bại, lực lượng dần lớn mạnh; lại giỏi cưỡi ngựa bắn cung, sức lực hơn người, được bọn thổ hào gọi là "Phi báo". Ông đưa quân vào cướp vùng Thanh, Từ, bị Duyện Châu thứ sử Cẩu Hy đánh bại. Di tập hợp lại lực lượng, giằng co với Hy, nhưng không thắng. Di tiến quân cướp các quận Thái Sơn, Lỗ Quốc, Tiếu, Lương, Trần, Nhữ Nam, Dĩnh Xuyên, Tướng Thành, vào Hứa Xương, mở kho lẫm, lấy binh khí; chiếm được nơi nào, giết hại hầu hết quan viên, tập hợp được mấy vạn người, triều đình không thể khống chế.
Quy thuận Lưu Uyên
Giữa lúc thiên hạ loạn lạc, Di uy hiếp Lạc Dương, đóng đồn ở Thất Lý Giản, nhưng bị quan quân đánh bại. Ông vượt Hoàng Hà quy thuận Lưu Uyên. Di được Uyên tiếp đón trọng thể, nhân đó khuyên ông ta xưng đế, nhưng Uyên từ chối. Ông được thự chức Tư lệ hiệu úy, gia thị trung, đặc tiến, nhưng cố từ. Di theo Lưu Diệu chiếm Hà Nội, rồi cùng Thạch Lặc đánh Lâm Chương.
Đầu những năm Vĩnh Gia (307 – 313), Di cướp Thượng Đảng, vây Hồ Quan, đánh bại quân Tấn của bọn Hoài Nam nội sử Vương Khoáng, An Phong thái thú Vệ Kiền do Đông Hải vương Tư Mã Việt phái đến, giết 6, 7 phần 10. Lưu Uyên tiến ông làm Chinh đông đại tướng quân, phong Đông Lai công. Di cùng bọn Lưu Diệu, Thạch Lặc đánh Ngụy Quận, Cấp Quận, Đốn Khâu, hạ hơn 50 lũy, đều thu nạp dân quân vào quân đội của mình. Lại cùng Lặc đánh Nghiệp, An bắc tướng quân Hòa Úc bỏ thành mà chạy. Tấn Hoài đế sai Bắc trung lang tướng Bùi Hiến đến Bạch Mã dẹp Di, Xa kị tướng quân Vương Kham đến Đông Yên dẹp Lặc, Bình bắc tướng quân Tào Vũ đến Đại Dương dẹp Uyên. Bộ tướng của Tào Vũ là Bành Mặc bị Lưu Thông đánh bại và giết chết, các cánh quân Tấn đều lui chạy. Lưu Thông vượt Hoàng Hà, quân Tấn của Tư lệ hiệu úy Lưu Thôn, tướng quân Tống Trừu không ngăn nổi. Di, Thông đem vạn kỵ binh đến kinh thành, đốt Nhị Học . Đông Hải vương Tư Mã Việt đánh lui bọn Di ở Tây Minh Môn. Ông lại đưa 2000 kỵ binh đi cướp các huyện thuộc quận Tương Thành; bấy giờ lưu dân từ các quận Hà Đông, Bình Dương, Hoằng Nông, Thượng Đảng chạy nạn đến Dĩnh Xuyên, Tướng Thành, Nhữ Nam, Nam Dương, Hà Nam, bị dân sở tại kỳ thị, nên đốt phá thành ấp, giết quan viên lương bổng 2000 thạch mà hưởng ứng Di. Ông đưa 2 vạn người hội quân với Thạch Lặc, cướp bóc Trần Quận, Dĩnh Xuyên, đóng đồn Dương Diệu, sai em là Chương theo Thạch Lặc cùng cướp bóc Từ, Duyện, nhân đó phá được quân của Tư Mã Việt.
Gây loạn Vĩnh Gia
Di sau khi cùng Lưu Diệu chiếm được Tương Thành, bèn áp sát kinh sư. Khi ấy khu vực kinh thành đang có nạn đói, để tìm lương thực, trăm họ lưu vong, quan lại chạy đi Hà Âm. Diệu, Di chiếm được kinh thành, đến tiền điện Thái Cực, thả quân cướp bóc. Bọn họ giam Tấn Hoài đế ở Đoan Môn, làm nhục Dương hoàng hậu (của Tấn Huệ đế), giết hoàng thái tử Tư Mã Thuyên, đào bới lăng mộ, thiêu hủy cung miếu, khắp nơi tan hoang, trăm quan và dân chúng bị giết hơn 3 vạn người; rồi dời đế đi Bình Dương.
Di có tài vũ lược, Diệu muốn khống chế, nhưng ông không theo. Diệu giết bộ hạ của Di là Nha môn Vương Tuyên, ông giận, quay ra giao chiến với Diệu, đôi bên chết hơn ngàn người. Trưởng sử của Di là Trương Tung can ngăn, ông cho là phải, bèn nhận lỗi về mình, Diệu bèn thưởng cho Tung trăm cân vàng. Di khuyên Diệu giữ lại Lạc Dương, nhưng Diệu không nghe, đốt thành bỏ đi. Ông giận, đưa quân về phía đông đóng đồn ở Hạng Quan.
Ban đầu Lưu Diệu lấy cớ Di vào Lạc Dương trước, không đợi mình, nên oán hận, đến nay thì hiềm khích phát sinh. Lưu Thôn thuyết phục ông quay về Thanh Châu, Di đồng ý, bèn lấy Tả trưởng sử Tào Nghi làm Trấn đông tướng quân, cấp 5000 quân, đưa phần lớn bảo vật về quê nhà, tập hợp thêm quân đội, đón gia đình của ông. Di còn sai bộ tướng là bọn Từ Mạc, Cao Lương soái bộ khúc mấy ngàn người theo sau Nghi, binh lực của ông càng thêm suy yếu.
Cái chết
Từ sớm, Thạch Lặc đã ghét Di kiêu dũng, thường ngầm phòng bị. Ông phá Lạc Dương, gởi mỹ nữ và bảo vật để kết giao. Khi Lặc bắt được Cẩu Hi, dùng ông ta làm Tả tư mã, Di chúc mừng, nhân đó khuyên Lặc chống lại Lưu Diệu, Lặc càng thêm nghi kỵ, bắt đầu tính kế giết ông. Lưu Thôn khuyên Di gọi Tào Nghi, cậy vào quân đội của ông ta để giết Lặc. Vì thế Di sai Thôn đi Thanh Châu trước, rồi vờ mời Lặc cùng đi Thanh Châu. Thôn đến Đông A, bị kỵ binh của Lặc bắt được. Lặc đọc được thư của Di gởi cho Tào Nghi, cả giận, bèn giết Thôn. Di chưa biết gì, Lặc bày tiệc, rồi phục binh tập kích ông, giết được, sau đó thôn tính quân đội của Di.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Dĩ Luân** (, sinh ngày 18 tháng 3 năm 1996) là một diễn viên, ca sĩ và DJ người Canada. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Đài Loan SpeXial từ 2015 đến
**Vương Di** (chữ Hán: 王弥, ? – 311), người Đông Lai , ban đầu là thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Tây Tấn, về sau quy phục Lưu Uyên, kết cục bị Thạch
Ma vương đi làm Tập 3 Tập tiếp theo trong series Ma vương đi làm Được Giáo sĩ của Đại pháp thần Giáo hội đền cho chiếc Dullahan mới tưởng chừng là một khởi đầu
**Casimir Vương Di Lộc** (1943 – 2017, tiếng Trung:**王彌祿**, tiếng Anh:_Casimir Wang Mi-lu_) là một giám mục người Trung Quốc của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm nhận chức vị Giám mục chính
nhỏ|315x315px|Di Đoan Thân vương [[Tái Đôn - Di Thân vương đời thứ 8|thế=]] phải|nhỏ|308x308px|Phổ Tĩnh **Hòa Thạc Di Thân vương** (Chữ Hán: 和碩怡親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**An Dương Vương** (), tên thật là **Thục Phán** (蜀泮), là người lập nên nước Âu Lạc, nhà nước thứ hai trong lịch sử Việt Nam sau nhà nước Văn Lang. Niên đại trị vì
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
nhỏ|Sơ đồ các thiên thể Troia của [[Sao Hải Vương và các plutino.]] Các **thiên thể Troia của Sao Hải Vương** là các thiên thể Troia có quỹ đạo xung quanh Mặt Trời nằm ở
là loạt light novel do Wagahara Satoshi thực hiện và minh họa bởi Oniku. Tác phẩm đã đăng trên tạp chí Dengeki Bunko của ASCII Media Works từ ngày 10 tháng 2 năm 2011. Cốt
**Vũ Đức vương** (; ? – 1028) là một tông thất và tướng lĩnh thời đầu nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Các sách sử như _Đại Việt sử lược_, _Đại
**Dực Thánh vương** (Chữ Hán: 翊聖王; ?-?) là một tông thất và tướng lĩnh thời đầu nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Dực Thánh vương là vị tướng có đóng góp cho việc bảo
thế=the planet Uranus is seen through the Hubble telescope, its atmosphere defined by bands of electric blue and green. Ariel appears as a white dot floating above it, casting a dark shadow below|phải|nhỏ| Hình ảnh
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
[[Chùa Nhất Trụ ở Cố đô Hoa Lư]] Điện Tam Thế ở [[Chùa Bái Đính]] [[Đền Trần (Nam Định)|Đền Trần ở Nam Định]] [[Chùa Địch Lộng ở Gia Viễn]] [[Đền Trần Thương ở Hà Nam]]
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
**Sở Linh vương** (chữ Hán: 楚靈王, trị vì 541 TCN-529 TCN), tên thật là **Hùng Kiền** (熊虔) hay **Hùng Vi** (熊圍), là vị vua thứ 29 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
upright=1.5|phải|nhỏ|Sao Thiên Vương và sáu vệ tinh lớn nhất của nó (_kích thước theo tỷ lệ, thứ tự khoảng cách đến hành tinh không theo tỷ lệ_). Từ trái sang phải: Puck, Miranda, Ariel, Umbriel,
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
nhỏ|Khu vực Trung dinh **Khu dinh thự của vua Mèo**, tên dùng trong các văn bản là **Dinh thự họ Vương**, hay còn được gọi với tên **Nhà Vương** tọa lạc trong một thung lũng
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
Percival Lowell, người đưa ra giả thuyết về **Hành tinh X** **Hành tinh X** là một hành tinh giả thuyết lớn vận động theo một quỹ đạo nằm ngoài quỹ đạo của Sao Hải Vương.
**Cao Chu Mông** (tiếng Triều Tiên: 주몽, 朱蒙 _Go Jumong_), hay **Đông Minh Thánh Vương** (東明聖王 _Dongmyeongseongwang_ hay 東明王 _Dongmyeongwang_) (58 - 19 TCN, trị vì 37 - 19 TCN) là vị vua sáng lập
phải|[[Sao Hải Vương (trên cùng) và Triton (ở giữa), 3 ngày sau khi _Voyager 2_ bay qua]] Tính đến tháng 2 năm 2024, Sao Hải Vương có 16 vệ tinh, được đặt tên theo các
**Vương quốc Hai Sicilie** (tiếng Ý: _Regno delle Due Sicilie_) là một nhà nước ở miền Nam Bán đảo Ý, tồn tại từ năm 1816 đến năm 1861 dưới sự kiểm soát của một nhánh
**Vương quốc Sicilia** (tiếng La Tinh: _Regnum Siciliae_; tiếng Ý: _Regno di Sicilia_; tiếng Sicilia: _Regnu di Sicilia_) là một nhà nước tồn tại ở phía Nam Bán đảo Ý và trong một thời gian
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vương Cơ** (chữ Hán: 王基, 190 – 261) là tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công trấn áp 2 cuộc nổi dậy ở Dương Châu của