Vũ Khương (chữ Hán: 武姜) là phu nhân của Trịnh Vũ công thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, mẹ của Trịnh Trang công và Cung thúc Đoạn. Do đương lúc loạn lạc thời Cung thúc Đoạn, mà bị Trịnh Trang công lưu đày. Sau được sự giúp đỡ của đại phu Dĩnh Khảo Thúc, mà Vũ Khương nối lại tình mẹ con với Trang Công.
Cuộc đời
Vũ Khương là Công chúa nước Thân, con gái của Thân hầu. Bà có người chị em là Thân Khương, Vương hậu đầu tiên của Chu U vương.
Không rõ năm bà gả cho Trịnh Vũ công. Năm 757 TCN bà sinh con đầu lòng, đặt tên Cơ Ngụ Sinh (sau là Trịnh Trang công), tức "tỉnh dậy sau khi sinh", ám chỉ sinh ông vô cùng đau và khó. Cũng vì vậ mà bà không mấy thiện cảm với Ngụ Sinh. Sau bà sinh con thứ là Cơ Đoàn (sau là Cung Thúc Đoàn) và hết sức thiên vị.
Vũ công mất, Ngụ Sinh kế ngôi, tức Trịnh Trang công. Vũ Khương sủng ái Cung thúc Đoàn, cầu xin Đại Thành Chế nhưng không thành nên lại cầu xin Đại Thành. Cung Thúc Đoàn làm loạn, kế hoạch của Vũ Khương là đánh mở cửa thành của thành đô Tân Trịnh.
Trịnh Trang công sớm có chuẩn bị, lập tức phát binh đánh đón đầu Cung thúc Đoàn, Đoàn chạy trốn, sự kiện này trong lịch sử được gọi là Trịnh bá khắc Đoạn.
Trịnh Trang công giận mẹ, ra lệnh cho tướng sĩ đày Vũ Khương tới Thành Dũng, thề không tới suối vàng sẽ không gặp mặt. Khi này, biên cương Lũng Cốc có đại phu Dĩnh Khảo thúc biết được Trang công hối hận, thấy được thời cơ thuận lợi liền bẩm báo. Sau đó Trịnh Trang công ban cho Dĩnh Khảo thúc nhập tiệc, giữa chỗ ngồi của Dĩnh Khảo thúc có những loại thịt lưu lại. Trang công tới gần Dĩnh Khảo thúc để thuận tiện hỏi, Dĩnh Khảo Thúc thuận tiện hồi bẩm, hành vi của bản thân Trang công chỉ là để mẹ ở nhà, cũng có thể phẩm chất vua một nước là ban thưởng cho ruột thịt.
Sau khi Trang công nghe thấy, cực kỳ cảm động, mà học theo cách nghĩ của Dĩnh Khảo thúc, chỉ cần thông suốt hiểu rõ, có thể thấy suối vàng. Sau đó, hoàn thành tâm nguyện của Trang công.
Trang công nghe theo, ra sức đào bới, sau khi đào xong, Trang công và Vũ Khương đi vào hầm đạo bằng con đường khác nhau, Trịnh Trang công nói: "Ở trong đường hầm lớn, âm thanh nơi này cũng tan tác". Vũ Khương nói: "Ở ngoài hầm đạo lớn, âm thanh nơi này cũng thông ra ngoài". Mẹ con cuối cùng cũng đoàn tụ.
Gia đình
Chồng: Trịnh Vũ công
Con:
Trịnh Trang công
Cung thúc Đoạn
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vũ Khương** (chữ Hán: 武姜) là phu nhân của Trịnh Vũ công thời kỳ Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, mẹ của Trịnh Trang công và Cung thúc Đoạn. Do đương lúc loạn lạc
**Khương Đại Vệ** (Hoa phồn thể: 姜大衛, Hoa giản thể: 姜大卫, bính âm: _Jiāng Dàwèi_, tiếng Anh: _David Chiang Dawei_) (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1947) là một diễn viên của rất nhiều bộ
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
**Đặng Vũ** (, 2 - 58), tên tự là **Trọng Hoa**, người Tân Dã, Nam Dương, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, đứng đầu Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Từ
**Khương Công Phụ** (, 731 - 805) tự **Đức Văn** () là một tể tướng dưới triều Đường Đức Tông, đỗ trạng nguyên năm 780. ## Tiểu sử Khương Công Phụ xuất thân từ hương
**Người Khương** (, Hán-Việt: Khương tộc) là một nhóm sắc tộc tại Trung Quốc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc tại Trung Quốc, được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức
**Trịnh Vũ công** (chữ Hán: 鄭武公; trị vì: 771 TCN–744 TCN), tên thật là **Cơ Quật Đột** (姬掘突), là vị vua thứ hai của nước Trịnh – chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Khương Mễ** (1916 – 2004) là nhà quay phim, đạo diễn điện ảnh Việt Nam, ông chủ yếu hoạt động ở dòng phim tài liệu. Khương Mễ là người chế tạo thành công máy in
**Vũ Minh Khương** (sinh năm 1959) là Giáo sư, Tiến sĩ người Việt Nam. Ông hiện là giảng viên Trường Chính sách công Lý Quang Diệu (Đại học Quốc gia Singapore), thành viên Tổ Tư
**Khương Cừ** (, ?-188) là phụ thân của Ư Phu La và Hô Trù Tuyền, tổ phụ của tả bộ soái Lưu Báo, là một thiền vu của Nam Hung Nô. Năm Quang Hòa thứ
**Khương Hữu Bá** (1930 – 21 tháng 12 năm 2015) là cựu sĩ quan Hải quân Việt Nam Cộng hòa cấp bậc Đại tá. ## Binh nghiệp Khương Hữu Bá sinh năm 1930 tại Vĩnh
**Vũ** hay **Võ** (武) là một họ phổ biến tại Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên và Hàn Quốc. Số lượng người mang họ Vũ phổ biến đứng thứ 7 với 3,9% dân số tại
**Phan Văn Anh Vũ** (sinh ngày 2 tháng 11 năm 1975), biệt danh **Vũ nhôm**, là một doanh nhân Việt Nam. Ông sống tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, được xem là _trùm_
**Vũ Thiện Tấn** (**Vũ Khương Ninh**) (1911-1947) là Chủ tịch chính thức đầu tiên của liên tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng sau Cách mạng tháng 8 năm 1945. Ông là một liệt sĩ, một
**Vụ án Ngân hàng Xây dựng Việt Nam** (còn gọi là **Đại án Phạm Công Danh**) là vụ Phạm Công Danh chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần Xây dựng
MÔ TẢ SẢN PHẨM Máy đo nhiệt độ phòng và độ ẩm, nhiệt kế ẩm phòng 6 trong 1 cho bé "Nhiệt độ và độ ẩm là 2 yếu tố ảnh hưởng rất lớn để
**Vụ nổ tại Hà Đông 2016** là một vụ nổ xảy ra vào khoảng 15 giờ 10 phút (UTC+07:00) ngày 19 tháng 3 năm 2016 tại khu đô thị Văn Phú ở quận Hà Đông,
**Antôn Vũ Huy Chương** (sinh 1944) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục chính tòa Giáo phận Đà Lạt từ năm
**Vũ Văn Dũng** hay **Võ Văn Dũng** (chữ Hán: 武文勇) (1750 - 1802), là một danh tướng của nhà Tây Sơn, đứng đầu trong Tây Sơn thất hổ tướng. Ông là người được vua Quang
**Bộ Nội vụ** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; tổ chức chính
**Vụ án Hàn Đức Long** là một vụ án oan xảy ra tại tỉnh Bắc Giang của Việt Nam. Trong vụ án này, ông Hàn Đức Long đã bốn lần bị tòa án cấp sơ
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
nhỏ|Vũ Khồng Khanh, khoản năm 1927. **Vũ Hồng Khanh** (1898 – 1993) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông là một trong các lãnh tụ của Việt Nam Quốc dân đảng;
**_Vụ án Khá Bảnh_** là vụ án hình sự về tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc của Khá Bảnh là người cầm đầu và các đồng phạm ở khu vực tỉnh Bắc Ninh,
**Những vụ đào tẩu của lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam** là việc nhiều lãnh đạo các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước có sai phạm làm thất thoát
**Lão Thượng thiền vu** (, trị vì 174–160 TCN), danh là **Kê Chúc** (稽粥), là một thiền vu của Hung Nô, người kế vị Mặc Đốn thiền vu (冒頓單于). Dưới thời ông trị vì, sức
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Khương Tử Nha** (chữ Hán: 姜子牙, 1156 TCN - 1017 TCN), tính **Khương** (姜), thị **Lã** (呂), tên **Thượng** (尚), tự **Tử Nha** (子牙), lại được gọi là **Thượng Phụ** (尚父), là khai quốc công
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Khương Duy** (姜維, bính âm: Jiang Wei, 202–264), là một đại tướng của nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Nguyên là một quan nhỏ của Tào Ngụy, ông bất đắc
**Khương Trinh Vũ** (giản thể: 姜贞羽, phồn thể: 姜貞羽, bính âm: _Jiāng Zhēnyǔ_), tên khai sinh là Lưu Nghiêu Hân (刘垚昕) sinh ngày 30 tháng 12 năm 1996 tại Chiêu Thông, Vân Nam, là một
**Khuông Việt** (匡越, 933-1011) trước tên là **Ngô Chân Lưu** (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội). Sư là người Cát Lợi, hậu duệ
**Khương Phúc Đường** (; sinh tháng 10 năm 1941) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân khu Thẩm Dương từ năm 1995 tới
**Sân bay quốc tế Liên Khương** (hay gọi là Sân bay Đà Lạt, Sân bay Liên Khương Đà Lạt) được xây dựng vào ngày 24 tháng 2 năm 1961 và từng là sân bay quốc
**Vương Khuông** (chữ Hán: 王匡, ? – 25), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân. ## Khởi binh phản Tân Năm Thiên Phượng
**Khương Dị Khang** (sinh tháng 1 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông đảm nhiệm chức vụ Bí thư Tỉnh ủy Sơn Đông gần mười năm từ năm 2008
**Vụ hỏa hoạn chung cư mini ở Khương Hạ** xảy ra ở tòa chung cư mini số 37, ngách 29/70 phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam vào tối ngày
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
Chân dung Nguyễn An Khương **Nguyễn An Khương** hay **Nguyễn An Khang** (1860-1931); là dịch giả và là chí sĩ ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của nhà
**Khương Tín Trị** (tiếng Trung giản thể: 姜信治, bính âm Hán ngữ: _Jiāng Xìnzhì_, sinh tháng 2 năm 1958, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là
MUỐI NGẢI SINH KHƯƠNGViệc giảm cân với các mẹ sau sinh thực sự là một vấn đề rất nan giải. Vì sau sinh, cơ thể vẫn còn yếu, nhất là phải cho các con bú
**Khương Hối** (; ? – ?) là tướng nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 230 TCN, nhân lúc nước Triệu gặp nạn hạn hán, khu vực Dĩnh Xuyên (lãnh thổ
**Mục Khương** (chữ Hán: 穆姜, ? - 564 TCN), là một nữ quý tộc thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, phu nhân của Lỗ Tuyên công và thân mẫu của Lỗ Thành công,
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong
**Khương Huy** (tiếng Trung giản thể: 姜辉, bính âm Hán ngữ: _Jiāng Huī_, sinh tháng 11 năm 1969, người Hán) là nhà triết học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
Lịch sử trước năm 1975, Phú Khương là một ấp thuộc xã An Hội, quận Trúc Giang, tỉnh Kiến Hòa. Sau năm 1975, ấp Phú Khương được chuyển thành xã Phú Khương thuộc thị xã
**Khương Yển** (chữ Hán phồn thể: 姜堰區, chữ Hán giản thể: 姜堰区) là một quận thuộc địa cấp thị Thái Châu, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Cho tới tháng 12 năm
**Mã Vũ** (, ? - 61), tên tự **Tử Trương** (子張), người Hồ Dương, Nam Dương, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Trong
**Văn Khương** (chữ Hán: 文姜; ? - 673 TCN), còn gọi là **Tề Văn Khương** (齊文姜), là một công chúa của nước Tề thời Xuân Thu và là phu nhân của Lỗ Hoàn công, mẹ