✨Viện nhân chủng học tiến hóa Max Planck

Viện nhân chủng học tiến hóa Max Planck

right|thumb|Tòa nhà chính của MPI EVA ở [[Leipzig, Đức]] right|thumb|Nhìn từ bên ngoài Viện nghiên cứu nhân chủng tiến hóa Max Planck (, viết tắt là MPI EVA) là một viện nghiên cứu có trụ sở tại Leipzig, Đức, được thành lập vào năm 1997. Nó là một phần của mạng lưới Hội Max Planck.

Viện gồm có 5 khoa (Tâm lý phát triển và so sánh, Di truyền tiến hoá, Tiến hóa con người, Linh trưởng học và Hành vi Con người, Sinh thái và Văn hoá) và một số Nhóm Khoa học Trẻ và hiện viện đang có nhân sự khoảng 330 người. Ban Văn hoá Ngôn ngữ học cũ, hoạt động từ năm 1998 đến năm 2015, đã bị đóng cửa vào tháng 5 năm 2015, khi giám đốc Bernard Comrie nghỉ hưu.

Các nhà khoa học nổi tiếng hiện đang làm việc tại Viện này bao gồm Svante Pääbo (di truyền học), Michael Tomasello (tâm lý học), Christophe Boesch (linh trưởng học), Jean-Jacques Hublin (tiến hóa) và Richard McElreath (sinh thái tiến hoá).

Bộ gen người Neanderthal

Vào tháng 7 năm 2006, Viện Nghiên cứu Nhân chủng Tiến hóa Max Planck và 454 Life Sciences tuyên bố rằng họ sẽ sắp xếp bộ gen người Neanderthal. Các kết quả của nghiên cứu đã được công bố trên tạp chí Science chi tiết về một bản thảo ban đầu của bộ gen người Neanderthal dựa trên việc phân tích 4 tỷ cặp gốc DNA người Neanderthal. Người ta cho rằng sự so sánh bộ gen người Neanderthal và bộ gen của con người sẽ mở rộng sự hiểu biết của chúng ta về người Neanderthal, cũng như sự tiến hoá của con người và bộ não của con người. Nghiên cứu đã xác định rằng một số hỗn hợp gen xảy ra giữa người Neanderthal và người hiện đại giải phẫu học và đưa ra bằng chứng cho thấy các yếu tố của hệ gen của chúng vẫn tồn tại ở loài người hiện đại không phải châu Phi.

Nhà nghiên cứu DNA Svante Pääbo đã thử nghiệm hơn 70 mẫu vật Neanderthal và chỉ tìm thấy một mẫu DNA có đủ DNA để làm mẫu. Trình tự DNA sơ bộ từ mẩu xương có niên đại 38.000 năm tuổi từ xương đùi vào năm 1980 tại hang động Vindija ở Croatia cho thấy người Neanderthal và Homo sapiens có chung khoảng 99,5% DNA. Người ta tin rằng hai loài này có chung một tổ tiên chung khoảng 500.000 năm trước. Nature đã tính toán các loài khác nhau khoảng 516.000 năm trước, trong khi các bản ghi hóa thạch cho thấy thời gian khoảng 400.000 năm trước. Từ các hồ sơ DNA, các nhà khoa học hy vọng sẽ xác nhận hoặc phủ nhận lý thuyết cho rằng có sự lai chéo giữa các loài.

Homo sapiens thời kỳ đầu

Công tác xác định niên đại được thực hiện bởi Viện nghiên cứu Nhân chủng Tiến hóa Max Planck ở Leipzig cho thấy địa điểm khảo cổ hang động Jebel Irhoud và các hóa thạch Homo sapiens có niên đại lâu hơn nhiều so với mức người ta ước tính ban đầu. Các cuộc khai quật mới cho thấy những di tích của ít nhất năm người và một số dụng cụ bằng đá. Các phát hiện này bao gồm một phần của hộp sọ, xương hàm, răng và xương chi của ba người lớn, trẻ vị thành niên, và một đứa trẻ từ bảy tuổi rưỡi. Các mảnh xương có hình dáng giống khuôn mặt của con người ngày nay, nhưng xương hàm dưới hàm dưới lớn hơn nhiều và xương hộp sọ dài hơn. Chúng có các đặc điểm tương tự như sọ Florisbad có niên đại cách đây 260.000 năm ở đầu kia của lục địa, [Florisbad], Nam Phi, được cho là của Homo Sapiens trên cơ sở của Jebel Irhoud tìm thấy.

thumb|[[Jean-Jacques Hublin tại Jebel Irhoud (Maroc), chỉ hộp sọ người bị nát (Irhoud 10).]]

Các dụng cụ được tìm thấy bên cạnh xương linh dương Gazelle và khối than đá lộ thiên, cho thấy sự hiện diện của lửa và có thể đã có việc nấu nướng trong hang động. Các xương linh dương Gazelle cho thấy những dấu hiệu đặc trưng của việc giết thịt và nấu nướng, chẳng hạn như các vết cắt, các vết cắt phù hợp với việc chiết xuất tủy và chà xát. Một số dụng cụ đã bị đốt cháy do cháy được đốt đầu của chúng, có lẽ sau khi chúng đã bị loại bỏ. Điều này cho phép các nhà nghiên cứu sử dụng sự hình thành độ phát xạ nhiệt để xác định khi đốt đã xảy ra, và bằng cách xác định tuổi xương hóa thạch được tìm thấy trong cùng một lớp trầm tích. Các dụng cụ bị đốt cháy đã được ghi ngày khoảng 315.000 năm trước, cho thấy các hóa thạch có cùng độ tuổi. Kết luận này đã được xác nhận bằng cách tính toán lại độ tuổi của Irhoud 3, cho ra niên đại tương thích với công cụ của khoảng 280.000 đến 350.000 năm trước. Điều này sẽ làm cho các ví dụ được biết đến sớm nhất của Homo sapiens.

Điều này cho thấy, thay vì con người hiện đại phát sinh ở Đông Phi khoảng 200.000 năm trước, có vẻ như con người đã có mặt ở khắp Châu Phi 100.000 năm trước đó. Theo Jean-Jacques Hublin, ý tưởng là Homo sapiens sớm phân tán khắp lục địa và các yếu tố hiện đại của con người xuất hiện ở những nơi khác nhau, và vì thế những phần khác nhau của châu Phi đã góp phần vào sự nổi lên của cái mà chúng ta gọi là con người hiện đại ngày nay "Những con người sơ khai có thể bao gồm một quần thể sinh sản lớn, phân bố ở châu Phi mà sự lây lan được tạo ra bởi khí hậu ẩm ướt tạo ra một "hòn đảo xanh"Sahara, khoảng 300.000 đến 330.000 năm trước. Sự trỗi dậy của con người hiện đại do đó có thể xảy ra ở quy mô lục địa hơn là bị giới hạn ở một góc đặc biệt của châu Phi.

Atlas thế giới các cấu trúc ngôn ngữ

Vào năm 2005, Bản đồ các cấu trúc ngôn ngữ thế giới, một dự án của Bộ môn Ngôn ngữ học của Viện, đã được xuất bản. Bản đồ bao gồm hơn 140 bản đồ, mỗi bản hiển thị một tính năng ngôn ngữ cụ thể - [ví dụ http://wals.info/feature/87] thứ tự của tính từ và danh từ - cho khoảng 120 đến 1370 ngôn ngữ trên thế giới. Trong năm 2008, [http://wals.info/ Atlas cũng đã được xuất bản trực tuyến] và cơ sở dữ liệu cơ sở sẵn có tự do.

Tiếp nhận ngôn thời thơ ấu

Các nhà nghiên cứu tại Viện đã phát triển một mô hình máy tính phân tích các cuộc trò chuyện sớm ở trẻ để dự đoán cấu trúc của những cuộc trò chuyện sau này. Họ cho thấy rằng trẻ mới biết đi phát triển các quy tắc cá nhân riêng của mình để trò chuyện với các khe cắm vào mà chúng có thể đặt một số loại từ nhất định. Các quy tắc được rút ra từ ngôn ngữ của trẻ mới biết đi là những yếu tố tiên đoán tốt hơn cho ngôn ngữ sau này so với các ngữ pháp văn học truyền thống.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|Tòa nhà chính của MPI EVA ở [[Leipzig, Đức]] right|thumb|Nhìn từ bên ngoài **Viện nghiên cứu nhân chủng tiến hóa Max Planck** (, viết tắt là **MPI EVA**) là một viện nghiên cứu có trụ
**Janet Kelso** (sinh năm 1975) là một nhà sinh học tính toán người Nam Phi và trưởng nhóm của Nhóm Nghiên cứu Minerva về Tin sinh học tại Viện nhân chủng học tiến hóa Max
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
**Glottolog** là một cơ sở dữ liệu thư mục của các ngôn ngữ, đặt tại _Viện Nhân chủng học Tiến hóa Max Planck_ ở Leipzig, Đức. Nó còn ít được biết đến trên thế giới.
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
**Jebel Irhoud** (; ) là một địa điểm khảo cổ nằm gần Sidi Moktar, cách Marrakesh, Morocco khoảng 100 km (60 dặm) về phía tây. Nó được ghi nhận cho các hóa thạch của loài người
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
**Viện Hàn lâm Giáo hoàng về Khoa học** (tiếng Ý: _Pontificia accademia delle scienze_, tiếng Latin: _Pontificia Academia Scientiarum_) là viện hàn lâm khoa học của Tòa Thánh Vatican, được giáo hoàng Piô XI thành
thumb|Cơ chế di truyền học biểu sinh **Di truyền học biểu sinh**, còn có tên gọi là **ngoại di truyền học** là một ngành sinh học, trong đó đề cập đến các câu hỏi về
**Max Born** (11 tháng 12 năm 1882 – 5 tháng 1 năm 1970) là một nhà vật lý và một nhà toán học người Đức. Ông được trao thẳng giải Nobel Vật lý vào năm
**Paul James Sidwell** là một nhà ngôn ngữ học người Úc, từng đảm nhiệm các vị trí nghiên cứu và giảng dạy tại Đại học Quốc gia Úc ở Canberra, Úc. Ông là một chuyên
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
thumb|Một hòn đá stromatolites (một loại đá trầm tích cổ, thường chứa các loại vi khuẩn hóa thạch) tìm thấy ở công viên quốc gia Glacier, Mỹ. Vào năm 2002, William Schopf của [[UCLA đã
thumb|upright=1.35|right|Ảnh từ vệ tinh [[Apollo 15 đơn vị quỹ đạo của rille lân cận với miệng núi lửa Aristarchus trên Mặt Trăng.]] **Khoa học hành tinh** là ngành khoa học nghiên cứu về các hành
**Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp** (_tiếng Pháp_: **Centre National de la Recherche Scientifique**), gọi tắt là **CNRS** là cơ quan nghiên cứu thuộc chính phủ lớn nhất tại Pháp và là
**Leipzig** (phiên âm tiếng Việt: **Lai-pxích** hay **Lai-xích**; ), là thành phố trực thuộc bang và cũng là thành phố đông dân cư nhất của bang Sachsen, Cộng hòa Liên bang Đức. Nguồn gốc của
**Bert Sakmann** (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1942) là một nhà sinh học tế bào người Đức, đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Erwin Neher năm 1991 cho công
**Emmanuelle Marie Charpentier** (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1968) là một giáo sư và nhà nghiên cứu người Pháp về vi sinh vật học, di truyền học và hóa sinh. Từ năm 2015, bà
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
nhỏ|Cây cà chua lai khoai tây dưới tên thương mại "TomTato" trưng bày ở một cửa hàng ở Đức. **Cà chua lai khoai tây** (tên tiếng Anh là **pomato**) (IPA: /pəˈmɑːtəʊ/, tiếng Việt: pô-ma-tâu) là
**Feodor Felix Konrad Lynen** (6.4.1911 6.8.1979) là nhà hóa học người Đức đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1964. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Feodor Lynen sinh tại München, Đức.
**Paul Jozef Crutzen** (sinh ngày 3.12.1933 tại Amsterdam - mất ngày 28 tháng 1 năm 2021) là nhà hóa học người Hà Lan đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1995. ## Tiểu sử Crutzen
**Hermann Emil Fischer** (9 tháng 10 năm 1852 - 15 tháng 7 năm 1919) là một nhà hóa học người Đức và là người đã được nhận Giải Nobel Hóa học danh giá năm 1902.
**Bernard Haisch** là nhà vật lý thiên văn người Mỹ gốc Đức, người đã thực hiện nghiên cứu về vật lý thiên văn sao Mặt Trời và điện động lực học ngẫu nhiên. Ông hợp
**Robert Huber** sinh ngày 20.2.1937, là nhà hóa sinh người Đức đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1988 chung với Johann Deisenhofer và Hartmut Michel. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Robert Huber sinh
**Giải Kavli** là một giải thưởng quốc tế của Na Uy dành cho các nhà khoa học có cống hiến xuất sắc trong các ngành Vật lý thiên văn, Công nghệ nano và Khoa học
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
**Adolf Butenandt** tên đầy đủ là **Adolf Friedrich Johann Butenandt** (24.3.1903 – 18.1.1995) là một nhà hóa sinh người Đức, đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1939 cho "công trình nghiên cứu về steroid
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
## Sự hình thành thuyết tương đối tổng quát ### Những khảo sát ban đầu Albert Einstein sau này nói rằng, lý do cho sự phát triển thuyết tương đối tổng quát là do sự
**Erwin Neher** (sinh 20 tháng 3 năm 1944 tại Landsberg am Lech, Bayern) là một nhà lý sinh học người Đức, đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1991. ## Cuộc đời
**Lise Meitner**, ForMemRS (7 tháng 11 năm 1878 – 27 tháng 10 năm 1968), là một nhà vật lý người Áo, sau đó thành người Thụy Điển, người đã làm nghiên cứu về phóng xạ
**Wilhelm Carl Werner Otto Fritz Franz Wien** (13 tháng 1 năm 1864 - 30 tháng 8 năm 1928) là một nhà vật lý người Đức. Ông đã có công nghiên cứu các lý thuyết về
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**Friedrich Adolf Paneth** (31.8.1887, Viên - 17.9.1958) là nhà hóa học người Anh gốc Áo. Ông chạy sang Anh để trốn chế độ Đức quốc xã và nhập quốc tịch Anh năm 1939, nhưng lại
**Thomas Christian Südhof** là một nhà hóa sinh người Mỹ gốc Đức. Ông là người đồng nhận Giải Nobel Y học (với James Rothman và Randy Schekman) năm 2013. ## Sự nghiệp Thomas Südhof sinh
**Berlin** () là thủ đô và cũng là một trong 16 bang của Cộng hòa Liên bang Đức. Với dân số hơn 3,7 triệu người, đây là thành phố lớn nhất của Đức và Liên
**Helmut Josef Michael Kohl** (3 tháng 4 năm 1930 – 16 tháng 6 năm 2017) là một chính khách và chính trị gia bảo thủ Đức. Ông từng là Thủ tướng Đức từ năm 1982
**Eugene Paul Wigner** (thường viết là **E. P. Wigner** giữa các nhà vật lý) (tiếng Hungary **Wigner Pál Jenő**) (17 tháng 11 năm 1902 – 1 tháng 1 năm 1995) là một nhà vật lý
**Giải Goethe** tên chính thức là **Giải Goethe của Thành phố Frankfurt** (tiếng Đức: _Goethepreis der Stadt Frankfurt_) là một giải thưởng văn học có uy tín của Đức dành cho những người – không
nhỏ|phải|[[Tinh tinh được cho là biết đau buồn trước cái chết của đồng loại và có các hành vi như một nghi thức mang tính tâm linh]] **Hành vi tâm linh ở động vật** hay
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
**Robert Duncan MacPherson** (sinh ngày 25.5.1944) là nhà toán học người Mỹ, làm việc ở Viện nghiên cứu cao cấp Princeton và Đại học Princeton. Ông nổi tiếng về việc phát minh intersection homology (_tính
**Christian Felix Klein** (25 tháng 4 năm 1849 – 22 tháng 6 năm 1925) là nhà toán học người Đức, được biết đến với những nghiên cứu của ông trong lý thuyết nhóm, lý thuyết
**John Charles Fields**, (14 tháng 5 năm 1863 - 9 tháng 8 năm 1932) là một nhà toán học Canada và người sáng lập ra Huy chương Fields cho những thành tựu xuất sắc trong