✨Vaishnavism

Vaishnavism

Vaishnavism là một trong những Giáo phái Ấn Độ giáo cùng với Shaivism, Shaktism và Smartism. Nó cũng được gọi là Vishnuism, những người theo giáo phái này được gọi là Vaishnavas hoặc Vaishnavites, và nó coi Vishnu là Đấng Tối cao.

Giáo phái này nổi bật với học thuyết avatar của nó, trong đó Vishnu được tôn kính trong một trong nhiều hóa thân khác biệt. Rama, Krishna, Narayana, Kalki, Hari, Vithoba, Kesava, Madhava, Govinda, Srinathji và Jagannath là một trong những tên phổ biến được sử dụng cho cùng một đấng tối cao. Giáo phái này có nguồn gốc có thể truy nguyên từ thiên niên kỷ thứ 1 TCN, như là Bhagavatism, còn được gọi là Krishnaism. Những phát triển sau này do Ramananda lãnh đạo đã tạo ra một phong trào định hướng Rama, hiện tại là nhóm tu viện lớn nhất ở châu Á. Truyền thống Vaishnava có nhiều sampradayas (giáo phái, trường phái phụ) từ thời Dvaita thời Madhvacharya đến trường Vishishtadvaita của Ramanuja.

Giáo phái này được biết đến với sự tận tâm thờ phụng đối với một hình đại diện của Vishnu (thường là Krishna), và nó là chìa khóa cho sự lan rộng của phong trào Bhakti ở Nam Á trong thiên niên kỷ thứ 2 SCN. Các kinh sách chính trong Vaishnavism bao gồm Vedas, Upanishad, Bhagavad Gita, Pancaratra (Agama), divya prabhadam eavand Bhagavata Purana.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vaishnavism** là một trong những Giáo phái Ấn Độ giáo cùng với Shaivism, Shaktism và Smartism. Nó cũng được gọi là _Vishnuism_, những người theo giáo phái này được gọi là Vaishnavas hoặc Vaishnavites, và
thumb|[[Các vị thần Hindu|Thần Hindu Vishnu (giữa) được bao quanh bởimười đại diện chính của ông, cụ thể là Matsya; Kurma; Varaha; Narasimha; Vamana; Parashurama; Rama; Krishna; Buddha, và Kalki]] **Avatar** (, __; , tiếng
**Hiệp hội Quốc tế về Ý thức Krishna** - **International Society for Krishna Consciousness** (**ISKCON**), được gọi thông tục là **phong trào Hare Krishna** hay **Hare Krishnas**, là một tổ chức tôn giáo Ấn Độ
**Các đền thờ thời Chola** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận nằm miền Nam Ấn Độ bao gồm các đền thờ Hindu được xây dựng dưới thời Chola. Các đền đài
**Shri Krishna Chaitanya Mahaprabhu** ( IAST a.k.a. hay "Chúa vĩ đại") là một vị thánh người Ấn Độ sống vào thế kỷ 15 và là người sáng lập của _Achintya Bheda Abheda_. Những người sùng
nhỏ|Pháo bông và đèn hoa lễ Diwali tại [[Amritsar]] **Diwali** (Đi-va-li) (; **Deepavali**, IAST: _Dīpāvalī_) là một lễ hội quan trọng trong văn hóa Ấn Độ Giáo. Đây là một lễ hội Hindu cổ đại.
thumb **Abhay** **Charanaravinda Bhaktivinganta** **Swami** (_Abhaya Caraṇāravinda Bhaktivingānta Svāmī_; 1   tháng 9 năm 1896 - 14 tháng 11 năm 1977), tên khai sinh **Abhay Charan De**, là một bậc thầy tâm linh Ấn Độ
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Quán Thế Âm** (Tiếng Phạn: अवलोकितेश्वर nghĩa là "Đấng quán chiếu âm thanh của thế gian") là một vị Bồ-tát hiện thân cho lòng từ bi của tất cả chư Phật. Được miêu tả trong
**Trimurti** hay **Tam thần Ấn giáo**, gọi ngắn gọn là **Tam thần** là ba vị thần tối cao trong Ấn Độ giáo bao gồm Brahma (Phạm Thiên) là đấng tạo hóa, Vishnu (Tỳ Thấp Nô)
**Radha** (IAST: **'), còn gọi là **Radhika**, **Radharani** và **Radhe_', là nữ thần Ấn Độ giáo phổ biến truyền thống Vaishnavism. Bà là một cô gái vắt sữa (_gopi''), người yêu của thần Hindu Krishna
thumb|upright=1.2|Quang cảnh nhóm di tích chính **Pattadakal**, còn được gọi là **Paṭṭadakallu** hoặc **Raktapura** là quần thể các ngôi đền Hindu và Jaina thế kỷ 7 và thế kỷ 8 nằm ở phía bắc tiểu
**Các tôn giáo Ấn Độ**, đôi khi cũng được gọi là **tôn giáo Dharma**, là các tôn giáo có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ; cụ thể là Hindu giáo, Jaina giáo, Phật
**Vāsanā** (tiếng Phạn; Devanagari: वासना, , chữ Hán: 習氣, **tập khí**) là một khuynh hướng hành vi hay dấu ấn nghiệp báo ảnh hưởng đến hành vi hiện tại của một người. Đây là một
nhỏ|phải|Họa phẩm của Jean Benner về một tín đồ đang trong trạng thái xuất thần phiêu bồng **Xuất thần** (_Religious ecstasy_) là một loại trạng thái thay đổi ý thức được đặc trưng bởi sự
**_Bhakti_** () hay **Bặc tì** có nghĩa đen là "gắn bó, tham gia, yêu thích, tôn kính, đức tin, tình yêu, tận tâm, tôn thờ, tinh khiết". Ban đầu nó được sử dụng trong Ấn
**Tiếng Khariboli** (còn được gọi là **Dehlavi** hoặc **phương ngữ Delhi**) là phương ngữ uy tín của tiếng Hindustan, trong đó tiếng Hindi chuẩn và tiếng Urdu chuẩn là các ngôn ngữ tiêu chuẩn và
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
nhỏ|620x620px| Ví dụ về các vị thần Hindu (từ trên xuống): [[Brahma, Saraswati, Lakshmi, Vishnu, Shiva, Durga, Harihara và Ardhanarishvara.]] nhỏ|phải|Nam thần và nữ thần trong Ấn Độ giáo **Các vị thần Hindu** là các
nhỏ|260x260px| Shaktism là một truyền thống lấy Nữ thần làm trung tâm của Ấn Độ giáo. **Shaktism** (tiếng Phạn: __ nghĩa đen là "học thuyết về năng lượng, điện, nữ thần vĩnh cửu") là một