✨Vạ tuyệt thông

Vạ tuyệt thông

Vạ tuyệt thông (chữ Anh: Excommunication, dịch nghĩa: đoạn tuyệt tương giao), hoặc gọi vạ tuyệt, tuyệt phạt, dứt phép thông công, rút phép thông công, thường được biết đến như một hình thức khai trừ giáo tịch hay trục xuất khỏi giáo hội, là một hình thức kỉ luật trong tôn giáo. Đây là một hành động trừng phạt tôn giáo mang tính tổ chức, được sử dụng để tước quyền, đình chỉ hoặc hạn chế tư cách thành viên trong một cộng đồng tôn giáo hoặc hạn chế một số quyền nhất định trong cộng đồng đó, đặc biệt là quyền hiệp một với các thành viên khác trong hội chúng và quyền nhận thánh lễ.

Hành động này được thực hiện bởi tất cả các giáo hội cổ (như Giáo hội Công giáo La Mã, các Giáo hội Chính thống giáo Đông phương và Giáo hội Chính thống giáo cổ Đông phương) cũng như bởi các hệ phái Cơ Đốc giáo khác, nhưng cũng được dùng rộng rãi hơn để chỉ các hình thức tương tự trong việc loại trừ và tẩy chay tôn giáo trong các nhóm tôn giáo khác. Người Amish cũng được biết đến với việc rút phép thông công đối với các thành viên bị coi là vi phạm các quy tắc hoặc đặt câu hỏi về giáo hội, một hình thức gọi là tẩy chay. Tôn giáo Nhân chứng Giê-hô-va sử dụng thuật ngữ “khai trừ” để chỉ hình thức rút phép thông công của họ.

Từ excommunication có nghĩa là đặt một cá nhân hoặc nhóm ra khỏi sự hiệp một. Trong một số hệ phái, rút phép thông công bao gồm cả việc kết án tâm linh đối với cá nhân hoặc nhóm đó. Hình thức này có thể bao gồm trục xuất, tẩy chay và làm cho xấu hổ, tuỳ thuộc vào nhóm, sự vi phạm dẫn đến rút phép thông công hoặc các quy tắc, chuẩn mực của cộng đồng tôn giáo. Hành động nghiêm trọng này thường được huỷ bỏ khi có sự sám hối công khai. Theo thần học Công giáo La Mã, những người chịu hình phạt này sẽ không được lên thiên đàng sau khi chết.

Trong thời Trung Cổ ở châu Âu, người bị dứt phép thông công sẽ không ai dám tiếp xúc; giáo hoàng từng sử dụng hình thức này để đối phó với các hoàng đế thế tục. Vạ tuyệt thông có hai loại: vạ tuyệt thông do giám mục tuyên bố (có thể được giám mục miễn tội) và vạ tuyệt thông do giáo hoàng tuyên bố (chỉ giáo hoàng có thể miễn tội), trong đó loại của giáo hoàng có ba mức: thông thường, đặc biệt và siêu vạ. Vạ tuyệt thông cũng được chia làm ba mức độ: tự mình vạ tuyệt; tuyệt phạt cấm tham gia vào các bí tích của giáo hội - các linh mục cũng không được cử hành bí tích cho họ; tuyệt phạt cấm tiếp xúc với Kitô hữu - tín hữu phải tránh xa họ.

Hình thức

"Theo điều 751: “Lạc giáo là ngoan cố chối bỏ hoặc ngoan cố hồ nghi về một chân lý phải tin với Đức tin Thần Khởi và Công Giáo sau khi đã lãnh nhận Bí Tích Rửa Tội; bội giáo là chối bỏ đức tin Kitô giáo; ly giáo là từ chối vâng phục Đức Giáo Hoàng hoặc từ chối hiệp thông với các chi thể của Giáo Hội thuộc quyền ngài.”. Các tội này chịu hình phạt vạ tuyệt thông tiền kết theo điều 1364 triệt 1 “Người bội giáo, lạc giáo hay ly giáo đều bị vạ tuyệt thông tiền kết.”
Có hai hình thức vạ tuyệt thông:

Vạ tuyệt thông tiền kết: được ấn định cho một số tội. Ngay sau khi phạm, đương sự lập tức bị vạ, không cần Giáo hội phải ra công bố. Theo Bộ Giáo luật hiện hành, hiện nay chỉ còn bảy loại vi phạm bị chế tài Vạ tiền kết.

Người bội giáo, lạc giáo hay ly giáo, sẽ bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết.

Ai ném bỏ Bánh Thánh, lấy hoặc giữ với mục đích phạm thánh, bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.

Người nào hành hung Giáo hoàng sẽ mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.

Ai thi hành việc phá thai, và việc phá thai có kết quả, sẽ mắc vạ tuyệt thông tiền kết.

Tư tế hành động ngược lại các quy định ở điều 977, sẽ bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.

Linh mục giải tội nào vi phạm trực tiếp ấn bí tích, phải bị mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.

Giám mục nào không có ủy nhiệm thư giáo hoàng mà phong chức Giám mục cho người khác, cũng như người nào được thụ phong do Giám mục ấy sẽ mắc vạ tuyệt thông tiền kết dành cho Tòa Thánh.

Trong bảy quy định vạ trên đây, năm loại vạ chỉ được hóa giải bởi chính Tòa Thánh (2, 3, 5, 6 và 7), còn hai loại vạ kia (1 và 4) có thể được giải do Giám mục giáo phận hay những linh mục được các Giám mục ấy ủy thác.

Vạ tuyệt thông hậu kết: được ấn định cho một số tội. Sau khi phạm, đương sự chưa lập tức bị vạ. Đương sự chỉ bị vạ sau khi Giáo hội ra công bố. Theo Bộ Giáo luật hiện hành, hiện nay chỉ còn hai loại vi phạm bị chế tài vạ hậu kết.

Hầu hết những trường hợp bị vạ tuyệt thông đều là vạ tuyệt thông tiền kết.

Những chế tài

Ðiều 1331 triệt 1: Người mắc vạ tuyệt thông bị cấm:

Không được tham phần bằng bất cứ cách nào như thừa tác viên vào việc cử hành Hy Tế Thánh Thể, hay vào các lễ nghi phụng tự nào khác;

Không được cử hành các bí tích hay á bí tích, và lãnh nhận các bí tích;

Không được hành sử chức vụ, tác vụ, hay bất cứ nhiệm vụ nào, hay thi hành các hành vi cai trị.

Triệt 2: Sau khi vạ tuyệt thông đã bị tuyên kết hay tuyên bố, phạm nhân:

Muốn hành động nghịch lại quy định ở triệt 1, số 1, thời phải bị trục xuất, hay lễ nghi phụng vụ phải đình chỉ, trừ khi có một lý do hệ trọng cản lại;

Thi hành vô hiệu những hành vi cai trị mà chiếu theo quy tắc ở triệt 1, số 3, đương sự không được phép làm;

Bị cấm hưởng dụng các đặc ân được ban cấp trước đây;

Không được lãnh nhận cách hữu hiệu một chức vị, chức vụ hay nhiệm vụ nào khác trong Giáo Hội;

Không được chiếm hữu cho mình các lợi lộc của bất cứ chức vị, chức vụ hay nhiệm vụ, hưu bổng nào mà đương sự đã có trong Giáo Hội.

Ðiều 1332: Người mắc vạ cấm chế thì bị ràng buộc bởi những lệnh cấm nói ở điều 1331, triệt 1, số 1 và 2. Sau khi vạ cấm chế đã tuyên kết, hay tuyên bố, thì phải tuân giữ quy định ở điều 1331, triệt 2, số 1.

Giải vạ

Ðiều 1355 triệt 1: Những người sau đây có thể tha hình phạt do luật pháp thiết lập, sau khi hình phạt đã được tuyên kết hay tuyên bố, miễn là hình phạt không được dành cho Tòa Thánh:

Bản Quyền đã phát động thủ tục tư pháp để tuyên kết hay tuyên bố hình phạt, hay đã đích thân hoặc nhờ người khác tuyên kết hay tuyên bố hình phạt bằng nghị định;

Bản Quyền sở tại ở nơi can phạm đang ở, sau khi đã tham khảo Bản Quyền nói ở số 1, trừ khi vì trường hợp ngoại thường không thể tham khảo được.

Triệt 2: Hình phạt tiền kết do luật ấn định nhưng chưa được tuyên bố, nếu không dành riêng cho Tòa Thánh, thì có thể được Bản Quyền tha cho những người thuộc quyền mình và cho những người đang ở trong lãnh thổ mình hay đã phạm tội tại đó; tất cả các Giám Mục đều có thể tha chúng, nhưng chỉ trong chính lúc ban bí tích giải tội.

Ðiều 1356 triệt 1: Những người sau đây có thể tha hình phạt hậu kết hay tiền kết được thiết lập bởi một mệnh lệnh không phải do Tòa Thánh ban hành:

Bản Quyền sở tại ở nơi can phạm đang ở;

Nếu hình phạt đã bị tuyên kết hay tuyên bố, thì cả Bản Quyền đã phát động thủ tục tư pháp để tuyên kết hay tuyên bố hình phạt, hay đã đích thân hoặc nhờ người khác tuyên kết hay tuyên bố hình phạt bằng nghị định.

Triệt 2: Trước khi tha hình phạt, cần phải tham khảo tác giả của mệnh lệnh, trừ khi vì trường hợp ngoại thường không thể tham khảo được.

Ðiều 1357 triệt 1: Ðừng kể những gì đã quy định ở các điều 508 và 976, cha giải tội có quyền tha ở tòa trong, lúc ban bí tích, vạ tuyệt thông tiền kết hay cấm chế chưa tuyên bố, nếu hối nhân khổ sở vì phải thường xuyên ở trong tình trạng tội nặng suốt thời gian cần thiết để Bề Trên có thẩm quyền định liệu.

Triệt 2 Khi ban sự xá giải, cha giải tội phải buộc hối nhân, nếu không tuân thì sẽ mắc vạ lại, phải thượng cầu trong vòng một tháng lên Bề Trên có thẩm quyền hay một linh mục có năng quyền, và phải theo quyết định của Ngài; tạm thời, cha giải tội phải ra việc đền tội tương xứng và, nếu cần, đòi sửa chữa gương xấu và thiệt hại. Sự thượng cầu có thể được thực hiện qua cha giải tội, những không nói tên của hối nhân.

Triệt 3: Những người đã được giải vạ đã tuyên kết hay tuyên bố hay dành cho Tòa Thánh dựa theo quy tắc của điều 976, thì cũng bị buộc nặng phải thượng cầu sau khi họ đã được bình phục.

Ðiều 1358 triệt 1: Vạ sẽ không được tha nếu can phạm không từ bỏ sự cố chấp, chiếu theo quy tắc của điều 1347, triệt 2; nhưng khi đương sự đã từ bỏ sự cố chấp thì không được khước từ việc tha vạ.

Triệt 2: Kẻ đã tha vạ, có thể áp dụng những biện pháp nói ở điều 1348, hay cũng có thể bắt làm một việc sám hối.

Ðiều 1359: Nếu một người bị mắc nhiều hình phạt, sự tha chỉ có giá trị đối với những hình phạt nào được nói tới rõ ràng. Tuy nhiên, một sự tha tổng quát sẽ hủy bỏ tất cả các hình phạt, trừ ra những hình phạt nào phạm nhân vì gian ý đã làm thinh không kể ra trong đơn thỉnh nguyện. Ðiều 1360: Sự tha hình phạt sẽ vô hiệu nếu bị thúc ép do sợ hãi trầm trọng.

Ðiều 1361 triệt 1: Sự tha hình phạt có thể thực hiện kể cả đối với một người vắng mặt, hay với điều kiện.

Triệt 2: Sự tha ở tòa ngoài phải được làm bằng giấy tờ, trừ khi có lý do hệ trọng khuyên làm cách khác.

Triệt 3: Phải liệu sao cho đơn xin tha hình phạt hay chính việc tha không bị tiết lộ, trừ khi điều ấy có ích lợi để bảo vệ thanh danh cho phạm nhân, hoặc cần thiết để sửa chữa gương xấu

Một số người bị phạt vạ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vạ tuyệt thông** (chữ Anh: _Excommunication_, dịch nghĩa: đoạn tuyệt tương giao), hoặc gọi **vạ tuyệt**, **tuyệt phạt**, **dứt phép thông công**, **rút phép thông công**, thường được biết đến như một hình thức khai
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Giuse Nhạc Phúc Sinh** (, _Joseph Yue Fu-sheng_; sinh 1964) là một giám mục bất hợp thức người Trung Quốc. Ông được Hội Công giáo Yêu nước Trung Quốc bổ nhiệm vào chức vụ Giám
**Marcel-François Marie Joseph Lefebvre** (29 tháng 11 năm 1905 – 25 tháng 3 năm 1991) là một tổng giám mục người Pháp của Giáo hội Công giáo. Ông được biết đến chủ yếu với vai
**Martin Luther** (; ; 10 tháng 11 năm 1483 – 18 tháng 2 năm 1546) là một nhà thần học người Đức, tu sĩ Dòng Augustinô, và là nhà cải cách tôn giáo. Thần học theo
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**James IV** (17 tháng 3 năm 1473 - 9 tháng 9 năm 1513), là vua của Scotland từ ngày 11 tháng 6 năm 1488 đến khi qua đời vào ngày 9 tháng 9 năm 1513.
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Victor Emanuel II** (tiếng Ý: _Vittorio Emanuele Maria Alberto Eugenio Ferdinando Tommaso_, 14 tháng 3 năm 1820 - 9 tháng 1 năm 1878) là vua của Piemonte, Savoia, và Sardegna giai đoạn 1849-1861. Ngày 17
**Philippe I** (23 tháng 5 năm 1052 – 29 tháng 8 năm 1108) là vua nước Pháp, trị vì từ năm 1060 tới 1108. Philippe I là một thành viên của nhà Capet. Philippe đăng
**Novatian** (khoảng 200-258) là một học giả và là một ngụy giáo hoàng trong khoảng giữa năm 251 và 258.. Ông được biết đến là một nhà thần học và là một soạn giả, một
**Francis Hodur** (1 tháng 4 năm 1866 - 16 tháng 2 năm 1953) là người sáng lập và là Giáo trưởng đầu tiên của Giáo hội Công giáo Quốc gia Ba Lan (PNCC). Francis Hodur
Giới thiệu sách HỒ SƠ CỦA MỘT TRIỀU ĐẠI Tôi chỉ biết nói rằng bên cạnh những Giáo Hoàng vĩ đại có những Gíao Hoàng nhỏ bé, cống hiến những gì mình có thể. Giáo
nhỏ|phải|_Chúa Kitô Toàn năng_, tranh vẽ [[thế kỷ 6|thế kỷ thứ 6, bức linh ảnh cổ xưa tại Tu viện Thánh Catarina (Sinai).]] **Giáo hội Chính thống giáo Đông phương**, tên chính thức là **Giáo
Trong Kitô giáo, **hiệp thông** hay **thông công** là mối quan hệ giữa tín hữu với Thiên Chúa và giữa những người trong Hội Thánh (hoặc giáo hội) với nhau. Hiệp thông có tiếng gốc
thumb|Công đồng Calcêđônia **Công Đồng Calcêđônia** đã đưa ra một định nghĩa quan trọng có tính cách quyết định cho việc trình bày đức tin về tín điều Nhập thể của Chúa Giêsu. Công đồng
**Thượng phụ Nikon** (tiếng Nga: Никон, tiếng Nga cổ: Нїконъ; tên khai sinh: **Nikita Minin (Minov)** _Ники́та Ми́нин (Минов)_; 7 tháng 5 năm 1605 – 17 tháng 8 năm 1681) là Thượng phụ Moskva và
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Fidel Castro** (tên khai sinh: **Fidel Alejandro Castro Ruz**; ; 13 tháng 8 năm 1926 – 25 tháng 11 năm 2016) là một nhà cách mạng và chính khách người Cuba. Ông là lãnh tụ
**François Duvalier** (1907-1971) là một nhà lãnh đạo độc tài, một bác sĩ người Haiti. ## Tiểu sử Ông sinh năm 1907 tại thủ đô Port-au-Prince trong một gia đình có cha mẹ là giáo
nhỏ|Quân thập tự chinh bao vây Damascus năm 1148 **Friedrich I Barbarossa** (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng
thumbnail|Chân dung Marsilio thành Padova **Marsilio thành Padova** (tiếng Ý **Marsilio** hoặc **Marsiglio da Padova**; tên khai sinh là Marsilio dei Mainardini hoặc Marsilio Mainardini, khoảng 1275 – khoảng 1342) là một học giả người
**Giáo hoàng Zêphyrinô** hay **Giáo hoàng Dêphyrinô** (Latinh: _Zephyrinus_) sinh tại Rôma, là người kế nhiệm giáo hoàng Victor I và là vị Giáo hoàng thứ 15 của Giáo hội Công giáo. Năm sinh của
**José Rizal** (19 tháng 6 năm 1861 – 30 tháng 12 năm 1896) là nhà thơ, thầy thuốc và nhà hoạt động dân chủ của Philippines. Ngày mất của ông được chính thức chọn là
**Anastasius Bibliothecarius** (khoảng 810 – khoảng 878) là trưởng khố (bibliothecarius,cũng có nghĩa là thủ thư) và là Giáo hoàng đối lập của Giáo hội công giáo Rôma. ## Gia đình và giáo dục Ông
nhỏ|upright=1.3|Hai [[Mái vòm của Nhà thờ Mộ Thánh, Mái vòm bên trên Rotunda ở trên nóc có lá cờ Thập Tự Thánh Georges và mái vòm nhỏ hơn ở phía trên Catholicon, Tháp giáo đường
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1900** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 29, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 6 tháng 11 năm 1900. Là
**Josip Broz Tito** (Tiếng Serbia: Јосип Броз Тито, (7 hay 25 tháng 5 năm 1892 – 4 tháng 5 năm 1980) là nhà cách mạng và chính khách người Nam Tư. Ông là Tổng Thư
**Charles Maurice de Talleyrand-Périgord** (1754-1838) là một nhà chính trị, một nhà ngoại giao người Pháp thời cận đại. Ông nổi lên như là một nhân vật khôn ngoan, quyền biến và có ảnh hưởng
**Thomas Cranmer** (2 tháng 7, 1489 – 21 tháng 3, 1556) là nhà lãnh đạo cuộc Cải cách Anh, và là Tổng Giám mục Canterbury trong thời trị vì của Henry VIII, Edward VI, và
**Juan Domingo Perón** (8 tháng 10 năm 1895 - 1 tháng 7 năm 1974) là một sĩ quan quân đội và chính trị gia Argentina. Sau khi nắm giữ một số chức vụ của chính
**John** (24 tháng 12, 1166 – 19 tháng 10, 1216), biệt danh là **John Lackland** (tiếng Norman Pháp: **'), là Vua của Anh từ 1199 cho đến khi qua đời năm 1216. John để mất Công
**Đại Ly giáo** hay **Ly giáo Đông–Tây** là sự kiện chia rẽ Kitô giáo xảy ra vào thời Trung Cổ mà kết quả là hai hệ phái Kitô giáo được hình thành: phương Đông (theo
Sự ra đời của Frederick II. **Friedrich II** (26 tháng 12, 1194 – 13 tháng 12, 1250), của triều đại Hohenstaufen, là người Ý, tranh ngôi Vua của người La Mã từ năm 1212, trở
**Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục** (6 tháng 10 năm 1897 – 13 tháng 12 năm 1984) là một Giám mục Công giáo Việt Nam. Ông từng giữ chức Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện
**Ferdinand I** (_Ferdinand Viktor Albert Meinrad_; 24 tháng 8 năm 1865 – 20 tháng 7 năm 1927), biệt danh là Întregitorul ("Người thống nhất"), là Vua của Romania từ năm 1914 cho đến khi qua
**Ferdinand I của Bulgaria** (Tiếng Bulgaria: ; 26/02/1861 - 10/09/1948),, tên khai sinh là **Ferdinand Maximilian Karl Leopold Maria von Sachsen-Coburg und Gotha**, là vị Vương công thứ hai của Thân vương quốc Bulgaria từ
**Henri xứ Bourbon** (; 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 1610), cũng gọi là **Henri IV của Pháp** () hoặc **Enrique III của Navarra** (), là Vua nước Pháp từ năm
**Máctinô V** hay **Martinô V** (Latinh: **Martinus V**) là vị Giáo hoàng thứ 206 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1417 và
**Jan Hus** (; khoảng 1369 - ngày 6 tháng 7, 1415), còn gọi là John Hus, hay John Huss, là một linh mục, triết gia, nhà cải cách tôn giáo người Séc, giáo sư trường
**Nicholas V**, tên thật là Pietro Rainalducci (khoảng năm 1260 - 16 tháng 10 năm 1333) là một giáo hoàng đối lập tại Ý từ ngày 12 tháng 5 năm 1328 đến ngày 25 tháng
**Gilles de Montmorency-Laval** (tiếng Pháp:.. [Đə ʁɛ]; c prob tháng 9 năm 1405 - ngày 26 Tháng 10 năm 1440), Danh xưng khác là Nam tước de Rais, là một hiệp sĩ kiêm lãnh chúa
right|nhỏ|Phù hiệu của giám mục Lưu Tân Hồng **Giuse Lưu Tân Hồng** (sinh 1964; ; _Liu Xin-hong_) là một giám mục Công giáo bất hợp thức người Trung Quốc. Ông được Hội Công giáo Yêu
**Jiří của Kunštátu và Poděbrad** (23 tháng 4 năm 1420 – 22 tháng 3 năm 1471) (tiếng Séc: Jiří z Poděbrad; tiếng Anh: George of Poděbrady) là vị vua thứ mười sáu của Vương quốc
**Henry II** (5 tháng 3 năm 1133 – 6 tháng 7 năm 1189), còn được gọi là **Henry Curtmantle** (tiếng Pháp: Court-manteau), **Henry FitzEmpress**, hay **Henry Plantagenet** là quốc vương nước Anh (1154 – 1189),
**Ahn Jung-geun** (Hangul: 안중근, Hanja: 安重根, Hán-Việt: An Trọng Căn, sinh ngày 2 tháng 9 năm 1879 – mất ngày 26 tháng 3 năm 1910) là chí sĩ yêu nước, nhà cách mạng người Triều
**Grêgôriô VIII** hay **Gregory VIII** (chết 1137), tên khai sinh là **Mauritius Burdinus** (Maurice Bourdin), là Giáo hoàng đối lập từ ngày 10 tháng 3 năm 1118 đến ngày 22 tháng 4 1121. Ông sinh
**William xứ Ockham** (sinh khoảng 1287, mất khoảng 1347) là nhà thầy tu dòng Francis và triết gia kinh viện người Anh, sinh tại Ockham thuộc hạt Surrey nước Anh. Ông là một nhà tư
**Michael I Cerularius** hoặc **Keroularios** (tiếng Hy Lạp: Μιχαήλ Α Κηρουλάριος.; 1000 - 21 tháng 1 năm 1059) là Thượng phụ thành Constantinopolis giai đoạn 1043-1059. Ông là người được cho là đã có những