✨USS Massachusetts
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên USS _Massachusetts_ nhằm tôn vinh tiểu bang Massachusetts:
- USS Massachusetts (1845) là một tàu hơi nước gỗ hoạt động trong cuộc Chiến tranh Hoa Kỳ-Mexico và tại Puget Sound
- USS Massachusetts (1860) là một tàu hơi nước bọc sắt chân vịt hoạt động trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ
- USS Massachusetts (1869) là một tàu monitor lớp Kalamazoo chưa từng được hạ thủy tên Passaconaway, được đổi tên thành Thunderer rồi thành Massachusetts trước khi tháo dỡ năm 1884
- USS Massachusetts (BB-2) là một thiết giáp hạm tiền-dreadnought từng hoạt động trong cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ
- USS Massachusetts (1917) nguyên là chiếc SS Massachusetts được hải quân mua lại từ hãng Eastern Steamship Co. năm 1917; đổi tên thành Shawmut năm 1918
- USS Massachusetts (BB-54) là một thiết giáp hạm thuộc lớp South Dakota thứ nhất bị hủy bỏ bởi Hiệp ước Hải quân Washington năm 1924
- USS Massachusetts (BB-59) là một thiết giáp hạm thuộc lớp South Dakota thứ hai đã tham gia Thế Chiến II
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Massachusetts**_ nhằm tôn vinh tiểu bang Massachusetts: * USS _Massachusetts_ (1845) là một tàu hơi nước gỗ hoạt động trong cuộc Chiến
**USS _Massachusetts_ (BB-59)**, tên lóng mà thủy thủ đoàn thường gọi "Big Mamie" trong Thế Chiến II, là một thiết giáp hạm thuộc lớp _South Dakota_. Nó là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải
**USS _Joseph P. Kennedy Jr._ (DD-850)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _Cassin Young_ (DD-793)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Salem_ (CA-139)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Des Moines_ được đưa ra hoạt động sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó chỉ phục vụ
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Independence**_, cái tên phản ánh khát vọng tự do khỏi sự đô hộ của các thế lực khác. *USS _Independence_ (brigantine 1776)
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Northampton**_, theo tên thành phố Northampton, Massachusetts * USS _Northampton_ (SP-670) là một xuồng máy gỗ được trưng dụng năm 1917 và
**USS _Quincy_ (CA-71)** là một tàu tuần dương hạng nặng lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nguyên mang tên , con tàu được đổi
**USS _Willis A. Lee_ (DL-3)** là một tàu khu trục lớp _Mitscher_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Turner_ (DD-259)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và trong biên chế từ năm 1919 đến năm 1922.
Chiếc **USS _Lexington_ (CV-2)**, có tên lóng là "Gray Lady" hoặc "Lady Lex", là một trong những tàu sân bay đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ. Tên nó được dùng để đặt cho lớp
**USS _Worden_ (DD-288)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân
**USS _Isherwood_ (DD-284)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Sharkey_ (DD-281)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Knapp_ (DD-653)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
USS _Ingersoll_ (DD-652) là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ
**USS _Greenfish_ (SS-351)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Tills_ (DE-748)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Wasp_ (CV-7)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc tàu chiến thứ tám của Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Shubrick_ (DD-268)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển
**USS _Edwards_ (DD-265)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển
**USS _McLanahan_ (DD-264)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó được chuyển
**USS _Bancroft_ (DD-256)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai nó được chuyển
**USS _Meade_ (DD-274)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Cowell_ (DD–167)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất; trong Chiến tranh Thế giới thứ hai được chuyển cho
**USS _Williams_ (DD-108)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Canada trong
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Wilkinson_ (DL-5)** là một tàu khu trục lớp _Mitscher_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Thomas J. Gary_ (DE-326/DER-326)**, nguyên mang tên **_Gary_** trước ngày 1 tháng 1, 1945, là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**USS _Belet_ (APD-109)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-599**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa
**USS _Tollberg_ (APD-103)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-593**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải quân Hoa
**USS _Lionfish_ (SS/AGSS-298)**, là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá sư tử, một loài
**USS _Raymon W. Herndon_ (APD-121)** là một tàu vận chuyển cao tốc lớp _Crosley_, nguyên được cải biến từ chiếc **DE-688**, một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_, và đã phục vụ cùng Hải
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Myles C. Fox_ (DD-829/DDR-829)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Samuel B. Roberts_ (DE-413)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu được đặt theo tên của
**USS _Weber_ (DE-675/APD-75)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**USS _Weeden_ (DE-797)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**USS _Seid_ (DE-256)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _John J. Powers_ (DE-528)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Quincy_ (CA-39)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Quincy thuộc tiểu bang
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng mang tên **_Lexington_**, được đặt theo tên thị trấn Lexington, Massachusetts, nơi dân quân thuộc địa lần đầu tiên chạm trán với quân đội Anh trong
**USS _Boston_ (CA-69/CAG-1)** là một tàu tuần dương hạng nặng lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ sáu của
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Boston**_ nhằm vinh danh thành phố Boston, Massachusetts: * USS _Boston_ (1776) là một tàu gundalow hạ thủy năm 1776 và đã
**USS _Hancock_ (CV/CVA-19)** là một trong số 24 chiếc tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
**USS _Rochester_ (CA-124)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Oregon City_ được đưa ra hoạt động sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã phục vụ
**USS _MacLeish_ (DD-220/AG-87)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ cho đến hết Chiến
**USS _Thornton_ (DD-270/AVD-11)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ