✨USS Intrepid
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên USS _Intrepid_:
- USS Intrepid (1798) là một thuyền buồm nhỏ (ketch) vũ trang hai cột buồm bị Hải quân Mỹ tịch thu như là chiến lợi phẩm năm 1803 và bị nổ tung trong cảng Tripoli năm 1804
- USS Intrepid (1874) là một tàu húc ngư lôi thử nghiệm hoạt động từ năm 1874 đến năm 1892
- USS Intrepid (1904) là một tàu huấn luyện và tiện nghi hoạt động từ năm 1904 đến năm 1921
- USS Intrepid (CV-11) là một tàu sân bay lớp Essex hạ thủy năm 1943 và ngừng hoạt động năm 1974, hiện là một tàu bảo tàng tại New York
Hư cấu trong văn hóa đại chúng:
- Loạt phim Star Trek có một lớp tàu vũ trụ Intrepid
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Intrepid_ (CV/CVA/CVS-11)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Thế Chiến II. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Intrepid**_: * USS _Intrepid_ (1798) là một thuyền buồm nhỏ (ketch) vũ trang hai cột buồm bị Hải quân Mỹ tịch thu
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**USS _Guam_ (CB-2)** là một tàu tuần dương lớn thuộc lớp _Alaska_ phục vụ trong lực lượng Hải quân Hoa Kỳ trong suốt khoảng thời gian cuối Thế chiến II. Đây là chiếc tàu thứ
**USS _John F. Kennedy_ (CVA-67/CV-67)** là một siêu hàng không mẫu hạm, chiếc duy nhất trong phân lớp của nó, vốn là một biến thể của lớp tàu sân bay _Kitty Hawk_, được Hải quân
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Miller_ (DD-535)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Tổng Lực lượng Hải quân châu Âu/**Hạm đội 6 Hoa Kỳ hoặc Đệ lục Hạm đội Hoa Kỳ** là một đơn vị hoạt động của Hải quân Hoa Kỳ có tổng hành dinh trên Soái
**Yokosuka D4Y _Suisei**_ (tiếng Nhật: 彗星, **tuệ tinh**, nghĩa là sao chổi) là kiểu máy bay ném bom bổ nhào hoạt động trên các tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên
Chiếc **Grumman F11F/F-11 Tiger** là một kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1950 và 1960. Chiếc máy bay này
Chiếc **North American FJ Fury** là kiểu máy bay phản lực đầu tiên được đưa vào hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ. Được đặt hàng vào cuối năm 1944 như là kiểu XFJ-1 trong
thumb|USS _Bon Homme Richard_ với mũi tàu kín chống bão và sàn đáp chéo góc sau khi được cải biến SCB-125. thumb|upright|Nhìn từ bên trên chiếc USS _Intrepid_ sau cải biến SCB-27C (bên trái) và
**SCB-27**, (tên lóng: "Two Seven-Alpha" hay "Two Seven-Charlie") là tên gọi của Hải quân Hoa Kỳ cho một loạt những nâng cấp dành cho lớp tàu sân bay _Essex_ (cả phiên bản "thân ngắn" lẫn
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
**Vought F7U Cutlass** là một loại máy bay tiêm kích và tiêm kích-bom phản lực hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ. ## Biến thể ;XF7U-1 ;F7U-1 ;F7U-2 ;XF7U-3 ;F7U-3 nhỏ|Máy
**Lớp tàu phóng lôi _Shershen**_ (tiếng Anh:’’ Turya class torpedo boat’’,tiếng Nga:’’Торпедные катера проекта 206’’) là tên ký hiệu của NATO cho loại **tàu phóng lôi lớp T-3** do Liên Xô nghiên cứu và sản
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**Chiến dịch Hailstone** (tiếng Nhật:トラック島空襲, _Torakku-tō Kūshū,_ tức _Không kích tại Đảo Truk_) là một chiến dịch không kích/bắn phá lớn của Hải quân Hoa Kỳ nhằm vào lực lượng Hải quân Đế quốc Nhật
**Apollo 12** (14–24 tháng 11 năm 1969) là chuyến bay có người lái thứ sáu trong chương trình Apollo của Hoa Kỳ và là chuyến bay thứ hai đưa con người hạ cánh xuống Mặt
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**_Katori_** (tiếng Nhật: 香取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm ba chiếc, và đã phục vụ trong Chiến
**Trận chiến vịnh Leyte**, còn gọi là **Hải chiến vịnh Leyte**, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
**HMS _Abdiel**_ (M39) là một tàu rải mìn được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc dẫn đầu của lớp tàu rải mìn mang tên
**RSN _Endurance_ (L-201)** là một tàu chiến thuộc lớp tàu đổ bộ LST-542 thuộc biên chế Hải quân Singapore. Nhập biên chế 1971 đến 1999 bị loại biên chế. Tàu được đóng mới cho Hải