✨USS Benham
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên USS _Benham_, đặt theo tên Chuẩn đô đốc Andrew Ellicot Kennedy Benham (1832-1905), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ:
- là một tàu khu trục lớp Aylwin trong biên chế từ năm 1914 đến năm 1922
- là chiếc dẫn đầu lớp tàu khu trục mang tên nó nhập biên chế năm 1939 và bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal năm 1942
- là một tàu khu trục lớp Fletcher phục vụ trong hai giai đoạn 1943-1946 và 1951-1960, chuyển cho Peru năm 1974 như là chiếc Villar (DD-71), và bị tháo dỡ năm 1980
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoa Kỳ Thể loại:Tên gọi tàu thủy Hải quân Hoa Kỳ
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**USS _Benham_ (DD-397)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Benham_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Benham_ (DD-796)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Benham**_, đặt theo tên Chuẩn đô đốc Andrew Ellicot Kennedy Benham (1832-1905), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ: *
**USS _Mayrant_ (DD-402)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Ellet_ (DD-398)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Lang_ (DD-399)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Wilson_ (DD-408)**, là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Stack_ (DD-406)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Sterett_ (DD-407)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Rowan_ (DD-405)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Rhind_ (DD-404)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Trippe_ (DD-403)** là một tàu khu trục lớp _Benham_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _South Dakota_ (BB-57)** là một thiết giáp hạm được Hải quân Hoa Kỳ đưa ra hoạt động từ năm 1942 đến năm 1947. Là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, _South Dakota_ là
**USS _Farragut_ (DD-348)** là một tàu khu trục, là chiếc dẫn đầu của lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _Gwin_ (DD-433)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động tại khu vực Đại Tây Dương trước
**USS _Preston_ (DD–379)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Mayrant**_, đặt theo tên John Mayrant (1762-1836), người từng tham gia cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ: * là một
Hai tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Lang**_, đặt theo tên John Lang (1794-?), một thủy thủ Hải quân Hoa Kỳ từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812:
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Sterett**_, đặt theo tên Andrew Sterett (1778-1807), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh Quasi với Pháp
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Rowan**_, đặt theo tên Phó đô đốc Stephen C. Rowan (1808-1890), người từng tham gia cuộc Chiến tranh Mexico-Hoa Kỳ và
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được mang cái tên **USS _Trippe**_, đặt theo tên John Trippe (1785-1810), người tham gia cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất: * được mua năm 1812,
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
nhỏ|phải|Một tấm ảnh khác về tàu khu trục _Uranami_ **_Uranami_** (tiếng Nhật: 浦波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn
nhỏ|phải|Các tàu khu trục [[Shigure (tàu khu trục Nhật)|_Shigure_ và _Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Hatsuyuki_** (tiếng Nhật: 初雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Inazuma_** (tiếng Nhật: 電) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc cuối cùng của lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào