Để chuẩn bị cho Chiến dịch Mãn Châu, Quân đội Liên Xô đã chuyển 3 Tập đoàn quân hợp thành, 1 Tập đoàn quân Xe tăng từ châu Âu sang Viễn Đông, và nhờ đó đã lập được tỷ lệ vượt trội 1.6:1 về quân số, 4.8:1 về xe tăng và pháo tự hành và 2.9:1 về số máy bay.
Quân đội Liên Xô
Binh lực quân đội Liên Xô được bố trí như sau:
Phương diện quân Zabaikal
Tư lệnh Phương diện quân: Nguyên soái R. Y. Malinovsky,
Tham mưu trưởng: Thượng tướng M. V. Zakharov:
Tập đoàn quân hợp thành 17 do Trung tướng A. I. Danilov chỉ huy là đơn vị vốn có của quân khu Zabaikal.
Tập đoàn quân hợp thành 36 do Trung tướng A. A. Luchinsky chỉ huy là đơn vị vốn có của quân khu Zabaikal.
Tập đoàn quân hợp thành 39 do Thượng tướng I. I. Liutnikov chỉ huy, được chuyển từ Intersburg (Đông Phổ) đến Zabaikal;
Tập đoàn quân hợp thành 53 do Thượng tướng I. M. Managarov chỉ huy được chuyển từ Hungary sang;
Tập đoàn quân Xe tăng Cận vệ 6 do Thượng tướng A. G. Kravchenko chỉ huy được chuyển từ Áo sang;
Tập đoàn quân Không quân 12 do Nguyên soái Không quân M. A. Khudiakov chỉ huy;
Cụm cơ động Kỵ binh - Cơ giới hoá Liên Xô - Mông Cổ do Thượng tướng I. A. Pliev chỉ huy (trong thành phần có 18'000 kỵ binh Mông Cổ);
Từ ngày 16 tháng 8, Phương diện quân được tăng cường thêm Quân đoàn Cơ giới hoá Cận vệ 3 do Trung tướng V. T. Obukhov chỉ huy;
Phương diện quân Zabaikal ở thời điểm bắt đầu chiến dịch có 654.040 quân, chiếm 41,4% tổng binh lực, tác chiến trên chính diện 2'300 km.
Phương diện quân Viễn Đông 1
Tư lệnh: Nguyên soái Liên Xô K. A. Meretskov
Tham mưu trưởng: Trung tướng A. N. Krutikov.
Phương diện quân Viễn Đông 2
Tư lệnh: Đại tướng M. A. Purkayev. Tham mưu trưởng: Trung tướng F. I. Shevchenko..
Các lực lượng hỗ trợ khác
- Hạm đội Thái Bình Dương do Đô đốc Ivan Stepanovich Yumashev làm tư lệnh, có 427 tàu chiến. Trong đó có 2 tuần dương hạm, 1 soái hạm, 10 khu trục hạm, 19 tàu tuần tiễu, 78 tàu ngầm, 52 tàu gỡ mìn, 10 tàu rải mìn, 49 tàu săn tàu ngầm và 1.549 máy bay của Hải quân. Căn cứ chính tại Vladivostok và Sovietsk Gavan. Các căn cứ phụ trợ đóng tại Nakhotka, Olga, Nikolaievsk on Amur, Posiet.
- Giang đội Cờ Đỏ sông Amur: có 169 tàu chiến và 70 máy bay; được huy động thêm 106 tàu vận tải đường sông, tàu dắt và sà lan. Căn cứ chính tại Khabarovsk, các căn cứ phụ trợ đóng ở Malaya Sozonka, Sretensk và Hồ Khasan. Toàn bộ lực lượng hải quân tham gia chiến dịch được đặt dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Tư lệnh Hải quân Liên Xô N. G. Kuznetsov.
Đạo quân Quan Đông
Các đơn vị quân đội Nhật Bản trong thành phần của Đạo quân Quan Đông bao gồm:
Trực thuộc Bộ Tư lệnh Quan Đông
Lữ đoàn cơ động số 1;
Đơn vị tàu hỏa bọc sắt số 1 và 2;
Đại đội Khinh khí cầu độc lập số 1;
Một số đơn vị khung (gồm cán bộ và hạ sĩ quan) của các binh chủng;
Phương diện quân dã chiến 1
Còn gọi là Phương diện quân Đông Mãn Châu do trung tướng Seiichi Kita chỉ huy; với tổng quân số là 222.157 người trong các đơn vị trực thuộc gồm; với tổng cộng khoảng 100.000 người.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Để chuẩn bị cho Chiến dịch Mãn Châu, Quân đội Liên Xô đã chuyển 3 Tập đoàn quân hợp thành, 1 Tập đoàn quân Xe tăng từ châu Âu sang Viễn Đông, và nhờ đó
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
**Chiến dịch đổ bộ quần đảo Kuril ** là một chiến dịch quân sự của Liên Xô ở Mặt trận Thái Bình Dương tấn công Nhật Bản trong những ngày cuối cùng của cuộc chiến
**Chiến dịch Market Garden** là một chiến dịch quân sự lớn của quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra từ ngày 17 tháng 9 năm 1944 tới ngày 25
**Chiến dịch tấn công Bucharest-Arad** (30 tháng 8 - 3 tháng 10 năm 1944), còn gọi là **Chiến dịch Rumani**, là một chiến dịch quân sự do Hồng quân Liên Xô và quân đội Rumani
|commander2=|units1=_Lực lượng Mặt đất_: **Bộ chỉ huy Lục quân Hoa Kỳ, Thái Bình Dương** * Tập đoàn quân số 6 * Tập đoàn quân số 8 * Tập đoàn quân số 1 * Các đơn
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Chiến dịch Gratitude**, hay còn được gọi là **Cuộc không kích** **ở** **Biển Đông,** là một chiến dịch không kích được tiến hành bởi Đệ Tam Hạm đội của Hải quân Hoa Kỳ trên Mặt
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
**Chiến dịch Khalkhyn Gol** (trong một số tài liệu gọi là Halhin Gol) (Tiếng Nga: бои на реке Халхин-Гол; Tiếng Mông Cổ:Халхын голын байлдаан; Tiếng Nhật: ノモンハン事件 _Nomonhan jiken_ — Sự kiện Nặc Môn Khâm
**Phương diện quân Viễn Đông** (tiếng Nga: _Дальневосточный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô hoạt động ở khu vực Viễn Đông Liên Xô trong thời kỳ Thế
**Phương diện quân Zabaikal** (tiếng Nga: _Забайкальский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Khu vực phụ trách trọng yếu của phương diện
thumb|Lực lượng đặc nhiệm 38, thuộc Hạm đội thứ ba của Hoa Kỳ điều động ngoài khơi Nhật Bản, ngày 17 tháng 8 năm 1945, hai ngày sau khi Nhật Bản đồng ý đầu hàng.
**Đạo quân Quan Đông** (; Hán-Việt: Quan Đông quân) là một trong các tổng quân (_sōgun_) của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Đây là lực lượng tinh nhuệ nhất của lục quân Nhật, được
**Chiến dịch Đông Phổ** là chiến dịch quân sự của quân đội Liên Xô chống quân đội Đức Quốc xã ở Mặt trận phía Đông (Chiến tranh thế giới thứ hai). Chiến dịch bắt đầu
**Chiến dịch _Weserübung**_ () là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
**Chiến dịch Balkan** () là các cuộc tấn công của Phe Trục nhằm vào hai vương quốc Hy Lạp và Nam Tư trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch bắt đầu với cuộc
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Chiến dịch phòng ngự hồ Balaton** (6 tháng 3 - 16 tháng 3 năm 1945) là một chiến dịch phòng ngự - phản công do Phương diện quân Ukraina 3 của Hồng quân Liên Xô
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Tập đoàn quân Cờ đỏ 1** (__) là một tập đoàn quân của Hồng Quân trong Thế chiến thứ hai. Tập đoàn quân này đóng tại vùng Viễn Đông Nga. ## Lịch sử hình thành
**Chiến tranh biên giới Xô – Nhật** hay còn gọi là **Chiến tranh Nga – Nhật lần 2** là hàng loạt các cuộc xung đột biên giới giữa Liên Xô và Nhật Bản từ năm
**Chiến dịch Nước Lũ** là một loạt các cuộc tấn công nhắm vào nhiều ngôi chùa Phật giáo tại các thành phố lớn ở Việt Nam Cộng hòa vào ngày 21 tháng 8 năm 1963.
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky** (tiếng Nga: _Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский_) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
**Trận chiến Đại Tây Dương** được xem là trận chiến kéo dài nhất trong lịch sử Chiến tranh thế giới thứ hai mặc dù có nhiều nhà sử học, nhà nghiên cứu hải quân của
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
Các nước thuộc [[khối Warszawa ở phía đông của Bức màn sắt được tô màu đỏ. Thành viên khối NATO về phía bên trái được tô màu xanh. Các nước trung lập về quân sự
**Vũ Lăng.** (4 tháng 8 năm 1921 - 23 tháng 10 năm 1988) tên thật là Đỗ Đức Liêm, một tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, Anh
là một trào lưu tư tưởng - chính trị ở Nhật Bản, được hình thành trong thời kỳ Minh Trị Duy Tân (1868 – 1910) - cuộc cải cách đưa nước Nhật trở thành một
**Phương diện quân Viễn Đông 1** (tiếng Nga: _1-й Дальневосточный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, với địa bàn tác chiến chủ
**Chiến tranh Ả Rập – Israel năm 1948**, được người Do Thái gọi là **Chiến tranh giành độc lập** và **Chiến tranh giải phóng**, còn người Palestine gọi là **al Nakba** (tiếng Ả Rập: النكبة,
**Lê Trọng Tấn** (1 tháng 10 năm 1914 – 5 tháng 12 năm 1986), tên thật là **Lê Trọng Tố**, là một Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng là Viện trưởng
**Trận chiến vịnh Leyte**, còn gọi là **Hải chiến vịnh Leyte**, trước đây còn có tên là "Trận biển Philippine lần thứ hai", được xem là trận hải chiến lớn nhất của Thế Chiến II
(24 tháng 5 năm 1907 - 25 tháng 3 năm 1948) là công chúa người Mãn Châu và là một điệp viên của Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nổi tiếng với