✨Tương Hồng kỳ

Tương Hồng kỳ

nhỏ|Tương Hồng kỳ|thế=Tương Hồng kỳ (, tiếng Trung: 鑲紅旗; tiếng Anh: Bordered Red Banner), là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều, lấy cờ sắc đỏ viền trắng làm tên gọi và được thống lĩnh bởi Kỳ chủ, cùng với Chính Hồng kỳ, Tương Bạch kỳ, Chính Lam kỳ và Tương Lam kỳ tịnh xưng Hạ Ngũ kỳ.

Giản lược

Khoảng những năm 1601, Nỗ Nhĩ Cáp Xích dựa theo chế độ "Mãnh an mưu" của người Nữ Chân, quy định ra Biên chế cơ bản cho Bát kỳ, sau đó lại đặt ra 4 Kỳ phân biệt theo màu cờ hiệu là Hoàng (Suwayan), Bạch (Sanggiyan), Hồng (Fulgiyan), Lam (Lamun). Hồng kỳ được giao cho Đại Thiện - con trai thứ hai của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Về sau, khi thống nhất hoàn toàn các bộ lạc Nữ Chân, Nỗ Nhĩ Cáp Xích tổ chức tăng thêm bốn kỳ nữa. Các kỳ cũ được thêm danh xưng Chính (Gulu, không có viền), còn các kỳ mới có thêm màu viền trên cờ hiệu là có thêm danh xưng Tương (Kubuhe, có viền), gọi là Tương Hoàng kỳ, Tương Lam kỳ, Tương Bạch kỳ, Tương Hồng kỳ. Đại Thiện tiếp tục nắm giữ hai Hồng kỳ.

Cuối những năm Thiên Mệnh, bởi vì xích mích không thể hòa giải giữa Đại Thiện và 2 con trai Nhạc Thác Thạc Thác, Nỗ Nhĩ Cáp Xích cực kỳ phẫn nộ, đã đem Tương Hồng kỳ giao cho Nhạc Thác để giảm đi thế lực của Đại Thiện, đồng thời lệnh cho hai anh em phân nhà với Đại Thiện. Từ đây cho đến khi nhà Thanh sụp đổ, Tương Hồng kỳ vẫn do Khắc Cần vương phủ - hậu duệ của Nhạc Thác nắm giữ. Kể cả về sau Trang Thân vương trở thành một Lĩnh chủ cũng không thể lung lay địa vị của Khắc Cần vương phủ. Hai Hồng kỳ có thể xem là ít biến động nhất trong Bát kỳ, bởi Đại Thiện vốn là đích tử của Nỗ Nhĩ Cáp Xích do nguyên phối sinh ra, sau khi Chử Anh mất đi tư cách kế vị bị bức tử, Đại Thiện trở thành người có bối phận cao nhất trong các dòng Tông thất trực hệ Hoàng Đế, bối phận vốn dĩ cao hơn cả Hoàng Thái Cực và Đa Nhĩ Cổn nên cả hai đều không công khai động đến hai Hồng kỳ.

Thông tin

Danh nhân thuộc Tương Hồng kỳ

  • Khác Thuận Hoàng quý phi
  • Ôn Tĩnh Hoàng quý phi
  • Dĩnh Quý phi
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|_Tương Hồng kỳ_|thế=**Tương Hồng kỳ** (, tiếng Trung: 鑲紅旗; tiếng Anh: _Bordered Red Banner_), là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều, lấy cờ sắc đỏ viền trắng làm tên gọi và
nhỏ|_Chính Hồng kỳ_|thế=**Chính Hồng kỳ** (, tiếng Trung: 正紅旗; tiếng Anh: _Plain Red Banner_) là một kỳ của chế độ Bát Kỳ của Thanh triều và được quản lý bởi _Kỳ chủ_, lấy cờ sắc
nhỏ|_Tương Bạch kỳ_|thế=**Tương Bạch kỳ** (, tiếng Trung: 鑲白旗; tiếng Anh: _Bordered White Banner_) là một kỳ thuộc chế độ Bát Kỳ của Thanh triều và được quản lý bởi _Kỳ chủ_, lấy cờ sắc
nhỏ|_Tương Lam kỳ_|thế=**Tương Lam kỳ** (, tiếng Trung: 鑲藍旗; tiếng Anh: _Bordered Blue Banner_) là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều và được quản lý bởi _Kỳ chủ_, lấy cờ sắc
**Tấn Kỳ** (; 9 tháng 3 năm 1846 - 5 tháng 3 năm 1900) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
nhỏ|_Tương Hoàng kỳ_|thế=**Tương Hoàng kỳ** (, tiếng Trung: 鑲黃旗, tiếng Anh: _Bordered Yellow Banner_) là Kỳ đứng đầu (頭旗, ) trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều, lấy cờ sắc vàng viền đỏ mà
**Vĩnh Kỳ** (chữ Hán: 永琪; ; 23 tháng 3, 1741 – 16 tháng 4, 1766), Ái Tân Giác La, biểu tự **Quân Đình** (筠亭), hiệu **Đằng Cầm Cư Sĩ** (藤琴居士), là Hoàng tử thứ năm
**Bát kỳ** hay **Bát kỳ Mãn Châu** (, ) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát kỳ là mỗi
**Hoà Thạc Anh Thân vương** (chữ Hán: 和碩英親王, ) là tước vị truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Anh vương phủ là A Tế Cách
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Mạnh Kiều Phương** (; 1595 – 1654) tự **Tâm Đình** (), người Hán quân Tương Hồng kỳ, là một tướng lĩnh vào những năm cuối thời Minh và đầu thời Thanh trong lịch sử Trung
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**A Đạt Lễ** (chữ Hán: , , 7 tháng 11 năm 1624 – 30 tháng 9 năm 1643) là một tông thất của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là tằng
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
nhỏ|_Chính Bạch kỳ_|thế=**Chính Bạch kỳ** (tiếng Trung: 正白旗; tiếng Anh: _Plain White Banner,_ ) là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều và được quản lý trực tiếp bởi Hoàng đế, lấy
**Tái Thuyên** (chữ Hán: 載銓; ; 15 tháng 9 năm 1794 – 6 tháng 11 năm 1854), hiệu **Quân Lân Chủ nhân** (筠邻主人), thất danh **Hành Hữu Hằng đường** (行有恒堂), **Thế Trạch đường** (世泽堂) và
**Nhạc Thác** (, chữ Hán: 岳托 hay 岳託; 26 tháng 2 năm 1599 – 11 tháng 2 năm 1639) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Nhã Lãng A** (, ; 16 tháng 7 năm 1733 – 2 tháng 1 năm 1795) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước
nhỏ|phải|_Chính Hoàng kỳ_ **Chính Hoàng kỳ** (, tiếng Trung: 正黃旗; tiếng Anh: _Plain Yellow Banner_) là một kỳ trong chế độ Bát kỳ của Thanh triều và được quản lý trực tiếp bởi Hoàng đế,
**Thứ phi Hoàn Nhan thị** (chữ Hán: 恕妃完颜氏, ? - khoảng năm 1790), là Trắc Phúc tấn đầu tiên của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Hoàng đế khi ông còn là Hoàng tử. ## Thân
**Dịch Hội** (; 20 tháng 2 năm 1799 – 26 tháng 8 năm 1838) tự **Tử Chương** (子章), hiệu **Huyễn Viên cư sĩ** (幻园居士) và **Thái Tố đạo nhân** (太素道人), là một tông thất của
nhỏ|[[Dịch Hội - đời thứ ba của đại tông Vinh vương phủ]] **Hòa Thạc Vinh Thân vương** (chữ Hán: 和碩榮親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung
nhỏ|_Chính Lam kỳ_|thế=**Chính Lam kỳ** (, chữ Hán: 正藍旗, tiếng Anh: Plain Blue Banner) là một kỳ trong chế độ Bát Kỳ của Thanh triều, lấy cờ sắc xanh thuần làm tên gọi và được
**Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị** (chữ Hán: 穎貴妃巴林氏, 7 tháng 3 năm 1731 - 14 tháng 3 năm 1800), xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Thạc Thác** (, chữ Hán: 碩託, 1600 - 1643), Ái Tân Giác La, con trai thứ hai của Lễ Liệt Thân vương Đại Thiện. Ông là một trong những nhà quân sự, lập nhiều chiến
Hồng Kỳ International Coffee chuyên cung cấp các dòng sản phẩm cà phê bột rang xay pha phin, cà phê rang nguyên hạt, cà phê hòa tan và cà phê nhân nguyên liệu phục vụ
Hồng Kỳ International Coffee chuyên cung cấp các dòng sản phẩm cà phê bột rang xay pha phin, cà phê rang nguyên hạt, cà phê hòa tan và cà phê nhân nguyên liệu phục vụ
**Ba Tư Cáp** (chữ Hán: 巴思哈, – ), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Ba Tư Cáp sinh vào giờ Mùi, ngày
**Hòa Thạc Thụy Thân vương** (chữ Hán: 和碩瑞親王, ) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khái quát Thủy tổ của Thụy vương phủ là Miên
**Tường phi Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 祥妃鈕祜祿氏; 9 tháng 2, năm 1808 - 15 tháng 2, năm 1861), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang
nhỏ|Screenshot của Red Flag Linux Workstation version 5.0 bằng [[tiếng Nhật]] **Hồng kỳ Linux** hay **Red Flag Linux** () là một bản phân phối Linux của Trung Quốc được phát triển bởi Red Flag Software.
**Miên Hân** (, chữ Hán: 綿忻; 9 tháng 3 năm 1805 - 27 tháng 9 năm 1828), Ái Tân Giác La, tự **Quân Đình** (筠亭), là Hoàng tử thứ 4 của Thanh Nhân Tông Gia
**_Hồng kỳ_** () là tạp chí chính luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc xuất bản. Đây là một trong "Hai Tờ Báo và Một Tạp Chí" trong thập niên 1960 và 1970. Hai tờ
**Thượng Cách** (; 17 tháng 11 năm 1770 - 12 tháng 4 năm 1833) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Thừa Thạc** (; 24 tháng 4 năm 1802 – 13 tháng 10 năm 1839) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Khánh Hằng** (; 3 tháng 11 năm 1733 – 21 tháng 3 năm 1779) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết
**Kỳ Thông A** (; 1701 – 1763) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. ## Cuộc đời Kỳ
**_Lộc Đỉnh ký_** () hay **_Lộc Đỉnh Công_** là cuốn tiểu thuyết cuối cùng của Kim Dung, nội dung là phần tiếp theo của tiểu thuyết Bích huyết kiếm và nhân vật chính trong tiểu
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Quốc kỳ Canada** (; ), cũng gọi là **Lá phong đỏ** () hay **Một lá** () gồm một nền đỏ và một ô màu trắng tại trung tâm của nó, ở giữa ô này có
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Tiêu Hồng** (, 1911 - 1942) là bút hiệu của một nữ văn sĩ Trung Hoa và Hồng Kông. ## Lịch sử ### Cáp Nhĩ Tân (1911 - 1931) Tiêu Hồng có những bút hiệu
**Hoa Phong** (; 25 tháng 12 năm 1804 – 23 tháng 1 năm 1870) là một tông thất nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Tia hồng ngoại** là bức xạ điện từ có bước sóng dài hơn ánh sáng nhìn thấy (mắt người có thể cảm nhận được màu sắc) nhưng ngắn hơn tia bức xạ vi ba. Vùng
**Kính Mẫn** (, ; 1774 – 1852) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1 trong 12 tước vị Thiết mạo tử vương. Ông là một trong
**Hồng Thừa Trù** (chữ Hán: 洪承畴, 16 tháng 10 năm 1593 – 3 tháng 4 năm 1665), tự **Ngạn Diễn**, hiệu **Hanh Cửu**, người trấn Anh Đô, huyện cấp thị Nam An, địa cấp thị
**Đặng Tử Kỳ** (tiếng Trung giản thể: 邓紫棋; tiếng Trung phồn thể: 鄧紫棋; pinyin: _Dèng Zǐqí_; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1991 tại Thượng Hải) được biết đến nghệ danh G.E.M. là viết tắt
nhỏ|Ghi chép về các họ Thư Thư Giác La trong "Thông phổ" **Thư Thư Giác La thị** ( hay , ) là một dòng họ của người Mãn Châu. ## Khái quát Theo Thanh Triều