✨Tủ Sách Kể Chuyện Lịch Sử Trung Quốc: Kể Chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc Triều _HA

Tủ Sách Kể Chuyện Lịch Sử Trung Quốc: Kể Chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc Triều Về nội dung, quyển Kể chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc triều này đề cập tới lịch sử Trung Quốc từ thời Lưỡng Tấn đến thời Nam Bắc triề...

Tủ Sách Kể Chuyện Lịch Sử Trung Quốc: Kể Chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc Triều  Về nội dung, quyển Kể chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc triều này đề cập tới lịch sử Trung Quốc từ thời Lưỡng Tấn đến thời Nam Bắc triều, trong đó có nhiều chi tiết mà người Việt Nam đã biết qua các tác phẩm văn học như Tam quốc diễn nghĩa, Hậu Tam quốc. Cho nên nhiều người đọc hoặc sẽ thấy hứng thú được đọc lại những điều mình đã biết qua một tác phẩm sử học, hoặc sẽ thấy nhàm chán phải đọc lại nhiều điều mình đã biết trong một hình thức phổ thông. Mặt khác quyển Kể chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc triều này đề cập tới một giai đoạn rất phức tạp trong lịch sử Trung Quốc nên nội dung không khỏi có phần tản mạn, vả lại việc dồn cả hơn ba trăm năm thời Lưỡng Tấn Nam Bắc triều vào chỉ một quyển sách vài trăm trang như vậy cũng khiến tác giả gặp nhiều khó khăn trong việc tổng hợp, những khó khăn mà học giới Trung Quốc vẫn còn phải tiếp tục khắc phục trong tương lai.

👁️ 181 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 180,000
Công ty Học Liệu Sư Phạm giới thiệu: Về nội dung, quyển Kể chuyện Tam quốc này đề cập tới lịch sử Trung Quốc từ cuộc khởi nghĩa Khăn vàng cuối thời Đông Hán đến
Combo Tủ Sách Kể Chuyện Lịch Sử Trung Quốc (Bộ 4 Cuốn) 1. Tủ Sách Kể Chuyện Lịch Sử Trung Quốc: Kể Chuyện Tần Hán Về nội dung, quyển Kể chuyện Tần Hán này đề
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Tần Mục công** (chữ Hán: 秦穆公; 683 TCN - 621 TCN), còn gọi là **Tần Mâu công** (秦繆公), tên thật **Doanh Nhậm Hảo** (嬴任好), là vị quốc quân thứ 14 của nước Tần - chư
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**_Trang Tử_**, hay còn được biết đến rộng rãi hơn trong tiếng Việt với tên gọi **_Nam Hoa kinh_**, là một tác phẩm triết học, văn học Trung Quốc cuối thời Chiến Quốc (476–221 TCN)
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này
**Sự biến Phụng Thiên** (chữ Hán: 奉天之難), hay còn gọi **Kính Nguyên binh biến** (泾原兵变), là vụ chính biến quân sự xảy ra thời Đường Đức Tông Lý Quát trong lịch sử Trung Quốc do
thumb|Một ngôi mộ tập thể trong thảm sát Nam Kinh Tổng số người thiệt mạng trong vụ **thảm sát Nam Kinh** là một vấn đề gây tranh cãi trong lịch sử Nhật Bản và Trung
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Nhà Tân** () (9-23) là một triều đại tiếp sau nhà Tây Hán và trước nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Vị hoàng đế duy nhất của nhà Tân là Vương Mãng. ##
**Tư Mã Ý** (chữ Hán: 司馬懿; 179 – 7 tháng 9 năm 251), biểu tự **Trọng Đạt** (仲達), là nhà chính trị, nhà quân sự phục vụ nước Tào Ngụy thời kỳ Tam Quốc trong
**Triệu Phi Yến** (Phồn thể: 趙飛燕; giản thể: 赵飞燕; 45 TCN - 1 TCN), còn gọi **Hiếu Thành Triệu Hoàng hậu** (孝成趙皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Dữu Lượng** (chữ Hán: 庾亮, 289 - 340), tên tự là **Nguyên Quy** (元規), nguyên quán ở huyện Yên Lăng, quận Dĩnh Xuyên, là đại thần, tướng lĩnh xuất thân từ ngoại thích dưới thời
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Văn Tú** (chữ Hán: 文绣, 20 tháng 12, năm 1909 – 17 tháng 9, năm 1953), Ngạch Nhĩ Đức Đặc thị, biểu tự **Huệ Tâm** (蕙心), tự hiệu **Ái Liên** (爱莲), thường được biết đến
Tề Dượng vương **Vũ Văn Hiến** (chữ Hán: 宇文宪, 544 - 578), tên tự là **Bì Hà Đột**, người trấn Vũ Xuyên, Đại Quận , dân tộc Tiên Ti, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Thảm sát Nam Kinh**, cũng thường được gọi là vụ "**Cưỡng hiếp Nam Kinh**", là một tội ác chiến tranh do quân đội Nhật Bản tiến hành bên trong và xung quanh Nam Kinh, Trung
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
Nằm trên băng tìm cá chép là biểu tượng gắn liền với Vương Tường. **Vương Tường** (chữ Hán: 王祥, 180 hoặc 184 – 268) là quan viên, tam công nhà Tào Ngụy thời Tam quốc,
**Sử Hiến Thành** (chữ Hán: 史憲誠, bính âm: Shi Xiancheng, ? - 30 tháng 7 năm 829), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, cai trị
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Bao Tự** (chữ Hán: 褒姒), hay **Tụ Tự** hoặc Ly Bích (褎姒) là Vương hậu thứ hai của Chu U vương, vị Thiên tử cuối cùng của giai đoạn Tây Chu trong lịch sử Trung
**Tây Lương Minh Đế** (西梁明帝, 542 – 585), tên húy **Tiêu Khuy** (), tên tự **Nhân Viễn** (仁遠), là một hoàng đế của chính quyền Tây Lương trong lịch sử Trung Quốc. Cũng như phụ
Ở các triều đại trước thời nhà Nguyên, triều đại đang trị vì thường phong tước vị cho một số thành viên (đôi khi là người giả danh) của triều đại trước đó như là
**Lý Phụ Quốc** (李輔國; 704 – 8 tháng 11, 762), nguyên danh **Lý Tính Trung** (李靜忠), giai đoạn 757 - 758 lấy tên là **Lý Hộ Quốc** (李護國), thụy hiệu **Bác Lục Xú vương** (博陸醜王),
**Hà Tiến Thao** (chữ Hán: 何進滔, bính âm: He Jintao, ? - 840), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi dậy lật đổ và giết
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Triệu Tiết** (chữ Hán: 赵禼, 1026 – 1090), tên tự là **Công Tài**, người Y Chánh, Cung Châu , là tướng lĩnh, quan viên nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Triệu Tiết từng
**Từ Chiêu Bội** (chữ Hán: 徐昭佩; ? - 549) là chính thất vương phi của Lương Nguyên Đế Tiêu Dịch khi ông chưa đăng cơ trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Từ Chiêu
**Trần Vĩ** (chữ Hán: 陈韡, 1179 – 1261), tên tự là **Tử Hoa**, người Hầu Quan, Phúc Châu , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông xuất thân tiến sĩ, từng
**Trận Hà Dương** () là một phần cuộc chiến trong loạn An Sử vào giữa thế kỷ 8 trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Đường và chính quyền Đại Yên do An Lộc Sơn
**Ngũ Tử Tư** (, ? - 484 TCN), tên thật là **Viên** (员), biểu tự **Tử Tư** (子胥), là một đại phu nước Sở, sau trở thành tướng quốc nước Ngô thời Xuân Thu trong
**Trần Hàm** (chữ Hán: 陈咸, ? – ?), tên tự là **Phùng Nho**, người huyện Thiệp , quan viên nhà Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công ổn định tình hình tài
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều