✨Tsukudani

Tsukudani

nhỏ|Món tsukudani làm từ rong biển [[kombu.]] là một món ăn bao gồm hải sản, thịt hoặc rong biển được ninh trong nước sốt đậu nành và rượu mirin. Là một món ăn kèm với cơm, tsukudani có vị không quá mặn, với các nguyên liệu chịu áp suất thẩm thấu cao giúp cho vi sinh vật có thể hoạt động trong điều kiện khí hậu ẩm của Nhật Bản. Tên món ăn bắt nguồn từ một hòn đảo tên là Tsukudajima (nay là Chūō, Tokyo), lần đầu được biết đến vào thời kỳ Edo. Hiện nay, có rất nhiều loại tsukudani được bán trên thị trường. Loại tsukudani nấu theo kiểu truyền thống vẫn được bảo tồn và được ưa chuộng như một món ăn có thể tích trữ được trong mọi căn bếp của Nhật Bản kể từ thời Edo đến nay.

Tsukudani có thể được làm từ rong biển kombu hoặc wakame. Thông thường, món ăn này được làm để tái sử dụng các nguyên liệu thừa khi làm món dashi. Món ăn thường được dùng với cơm trắng như một chất điều vị, với hương vị rất đậm (khoảng 1 muỗng canh cho một bát cơm). Tsukudani đã nấu xong có thể được mang đi ướp lạnh để cho ra kết cấu sền sệt, sau đó đem phục vụ cho các thực khách.

Các biến thể địa phương

  • , được làm từ ngao cổ nhỏ – món ăn của tỉnh Chiba
  • – tỉnh Hyōgo
  • , được làm từ châu chấu  – tỉnh Fukushima và Nagano
  • , được làm từ ấu trùng như ruồi đá và chuồn chuồn  – vùng Ina, Nagano.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Món _tsukudani_ làm từ rong biển [[kombu.]] là một món ăn bao gồm hải sản, thịt hoặc rong biển được ninh trong nước sốt đậu nành và rượu mirin. Là một món ăn kèm với
nhỏ|Kombu khô nhỏ|Kombu khô được bán trong một siêu thị Nhật Bản **_Kombu_** (từ ) là tảo bẹ ăn được chủ yếu từ họ Laminariaceae và được ăn rộng rãi ở Đông Á. Nó cũng
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
**Yoshizawa Akira** (吉澤 章, Hán Việt: Cát Trạch Chương; 14/03/1911 – 14/03/2005) là một nghệ sĩ origami (gấp giấy), được coi là đại sư origami. Ông được coi là người giúp đưa origami từ một
thumbnail|Lá nori dưới kính hiển vi, phóng to 200× là là tên tiếng Nhật của loại tảo biển ăn được thuộc giống tảo đỏ _Pyropia_, bao gồm _P. yezoensis_ và _P. tenera_. Nó được sử
là một thuật ngữ tiếng Nhật có nghĩa đen là "hương vị quý hiếm", nhưng cũng được coi như "những món ăn ngon và quý" (mỹ vị và trân quý). Chúng là những món ăn
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật