Trypauchen là một chi cá bống thuộc họ Oxudercidae. Chi này được lập bởi Achille Valenciennes vào năm 1837.
Từ nguyên
Tên chi được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: trýpa (τρύπα; “lỗ, hố”) và aukhḗn (αὐχήν; “cổ”), hàm ý đề cập đến lỗ bầu dục (thực tế là một cấu trúc như túi) ở rìa trên nắp mang của T. vagina, nhưng không rõ chức năng của nó.
Phân loại
Theo Fishes of the World của Joseph S. Nelson (2016, tái bản lần 5), Trypauchen nằm trong họ Oxudercidae. Tuy nhiên, một số tài liệu sau đó, như Parenti (2021), vẫn còn ghi nhận Trypauchen trong họ Cá bống trắng (Gobiidae).
Các loài
Chi này hiện có 2 loài sau được ghi nhận:
- Trypauchen pelaeos
- Trypauchen vagina
Phân bố
Cả hai loài kể trên đều có phân bố trải dài khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Riêng T. vagina đã xâm lấn đến bờ biển phía nam và đông-đông bắc Địa Trung Hải, và mở rộng đến tận cả bờ biển Đại Tây Dương thuộc Brasil.
Hình thái chung
Số lượng trung bình của tia vây lưng và vây hậu môn ở T. vagina nhiều hơn T. pelaeos. Về chiều dài của đầu, thì dài đầu của T. vagina ≤ 18% so với chiều dài chuẩn cả cơ thể, còn ở T. pelaeos thì tỉ lệ này lớn hơn 18%. Cả hai đều có mắt thô sơ, có mảnh da che phủ hốc mắt.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Trypauchen pelaeos_** là một loài cá biển-nước lợ thuộc chi _Trypauchen_ trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2006. ## Từ nguyên Từ định danh _pelaeos_ trong tiếng
**_Trypauchen_** là một chi cá bống thuộc họ Oxudercidae. Chi này được lập bởi Achille Valenciennes vào năm 1837. ## Từ nguyên Tên chi được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ
**Cá rễ cau dài**, còn được gọi **cá đèn cầy**, tên khoa học là **_Trypauchen vagina_**, là một loài cá bống thuộc chi _Trypauchen_ trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu
**Cá mù** Là loài cá sống trong các khu sông ngầm hoặc hang tối trong hàng triệu năm, khiến chúng thoái hóa thị giác và không có sắc tố da. ## Các loài cá mù
**Cá rễ cau ngắn**, tên khoa học là **_Ctenotrypauchen chinensis_**, là loài cá bống duy nhất thuộc chi **_Ctenotrypauchen_** trong họ Oxudercidae. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1867. ##
nhỏ|phải|Mùa nước nổi ở An Giang **Khu hệ cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long** hay còn gọi đơn giản là **cá miền Tây** là tập hợp các loài cá nước ngọt
**_Amblyopinae_**) là một phân họ của họ Oxudercidae. ## Các loài *_Amblyotrypauchen_ Hora, 1924 *_Brachyamblyopus_ Bleeker, 1874 *_Caragobius_ Smith & Seale 1906 *_Gymnoamblyopus_ Murdy & Ferraris, 2003 *_Karsten_ Murdy, 2002 *_Nudagobioides_ Shaw, 1929 *_Odontamblyopus_
Cá bống trắng rất đa dạng về chủng loại **Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ lớn chứa khoảng 2.000 loài cá nhỏ trong khoảng 200 chi. Dưới đây là danh