✨Triệu Văn Ngô

Triệu Văn Ngô

Triệu Văn Ngô (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1955) quê ở xã Cảnh Tiên huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Ông là một tướng lĩnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam với quân hàm Trung tướng. Ông nguyên là Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1.

Sự nghiệp

Năm 17 tuổi, ông tình nguyện tham gia nghĩa vụ quân sự.

Tháng 8 năm 1972, ông trở thành chiến sĩ Đại đội 1, Đoàn T7, Quân khu Việt Bắc khi tham gia chiến dịch hỗ trợ miền Nam Việt Nam chống đế quốc Mỹ

Tháng 12 năm 1972, ông là chiến sĩ Đại đội 1, Tiểu đoàn 79, Đoàn 304. Tháng 3/1973, ông vào Mặt trận Tây Nguyên trong đội hình của Quân đoàn 3. Ông là chiến sĩ Tiểu đoàn 1, Trung đoàn 25, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Đắc Lắk, Quân khu 5.

Tháng 10 năm 1976, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

Từ tháng 10 năm 1976 đến tháng 5 năm 1978, Ông được cử đi học tại Trường Văn hóa Quân khu 5, sau đó là học viên Trường Sĩ quan Lục quân 2. Đến tháng 12 năm 1978, ông được phân công làm Trung đội trưởng Đại đội 20, Tiểu đoàn 5, Trung đoàn 852, Quân khu 1.

Tháng 2 năm 1979, Ông được đề cử giữ chức Chính trị viên, sau là Đại đội trưởng Đại đội 10, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 852, Sư đoàn 322, Quân khu 1.

Tháng 3 năm 1982, đồng chí được cấp trên cử đi học tại Trường Quân chính Quân khu 1. Đúng một năm sau kết thúc chương trình học tập, tháng 3 năm 1983, ông được bổ nhiệm giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 852, Sư đoàn 346, Quân đoàn 26, Quân khu 1.

Tháng 9 năm 1985, ông là học viên Học viện Lục quân của Bộ Quốc phòng. Do yêu cầu nhiệm vụ, ông được điều động vào công tác miền Nam, từ tháng 9 năm 1985 đến 9 năm 1988, ông là cán bộ thuộc Trạm T67, Quân khu 7, sau đó giữ chức Phó Ban Tác chiến Trung đoàn 310, Sư đoàn 302, Quân khu 7.

Tháng 11 năm 1991, ông được bổ nhiệm Trưởng Ban Tác chiến Sư đoàn 302, Quân khu 7. Đến tháng 9 năm 1992, ông giữ chức Trung đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng, sau đó là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 88, Sư đoàn 302, Quân khu 7. Xây dựng quân đội nơi địa bàn các tỉnh miền Trung Trung bộ.

Tháng 9 năm 1996, ông tiếp tục được đơn vị cử đi học tại Học viện Quốc phòng. Tháng 3 năm 1999, ông được điều động giữ chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.

Tháng 8 năm 2000, ông là Phó Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn. Tháng 7 năm 2004, ông giữ chức Phó Chỉ huy trưởng kiêm Tham mưu trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn. Đến tháng 11 năm 2008, ông giữ chức Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bắc Kạn.

Tháng 8 năm 2012, ông được điều động đến công tác tại Quân khu, giữ chức Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1.

Tháng 12/2012, ông được Đảng, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phong quân hàm Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Năm 2015, ông nghỉ hưu theo chế độ tại thành phố Bắc Kạn.

Ông được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương Quân công hạng nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhất, Huân chương Chiến công hạng nhất và nhiều danh hiệu cao quý khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Văn Ngô** (sinh ngày 14 tháng 1 năm 1955) quê ở xã Cảnh Tiên huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. Ông là một tướng lĩnh của Quân đội Nhân dân Việt Nam với quân
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Triệu Văn Đế** (趙文帝) hay **Triệu Văn Vương** (趙文王), húy **Triệu Mạt**, có khi phiên âm là **Triệu Muội** (趙眜), còn gọi là **Triệu Hồ** (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam
**Dương Văn Ngộ** (3 tháng 3 năm 1930 – 1 tháng 8 năm 2023) là một nhân viên của Bưu điện trung tâm Sài Gòn. Với sự nghiệp kéo dài hơn 70 năm, ông đã
**Nguyễn Văn Ngọ** (1906 -1954), là nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính tỉnh Thái Bình. ## Tiểu sử Nguyễn Văn Ngọ quê tại
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
**Nhà Triệu** () là triều đại duy nhất cai trị nước **Nam Việt** (ngày nay gồm 1 phần của Miền Nam Trung Quốc và Miền Bắc Việt Nam) suốt giai đoạn 204–111 trước Công nguyên
**Ngô gia văn phái** (, thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX) có 2 nghĩa: # Là một nhóm các nhà văn Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Ngô Văn thi** (chữ Hán: 吳文楚, ?– 1795), còn có tên là **Ngô Văn**, **Ngô Văn Thi**, là một danh tướng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Ngô Thì Sĩ** hay **Ngô Sĩ** (chữ Hán: 吳時仕, 1726 - 1780), tự **Thế Lộc**, hiệu **Ngọ Phong** (午峰), đạo hiệu **Nhị Thanh cư sĩ**, là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] **Ngô Nhật Khánh** (chữ Hán: 吳日慶; ? - 979), Tước hiệu **Ngô Lãm công** (吳覽公) hoặc **Ngô An vương** (吳安王), là một thủ lĩnh thời 12 sứ quân
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Ông cố vấn: Người bị bắt** () là một phim gián điệp của đạo diễn Lê Dân, xuất phẩm ngày 02 tháng 09 năm 1996 tại Hà Nội. ## Lịch sử Truyện phim phỏng theo
**Ngô Đình Nhu** (7 tháng 10 năm 19102 tháng 11 năm 1963) là một nhà lưu trữ và chính trị gia người Việt Nam. Ông nổi tiếng vì danh nghĩa là vị cố vấn chính
nhỏ|261x261px|[[Thành Hwaseong]] **Triều Tiên Chính Tổ** (chữ Hán: 朝鮮正祖; Hangul: 조선정조, 28 tháng 10 năm 1752 – 28 tháng 6 năm 1800) là vị quốc vương thứ 22 của nhà Triều Tiên. Ông trị vì
**Triệu Vũ** (chữ Hán: 趙武; ?-541 TCN), tức **Triệu Văn tử** (趙文子) là vị tông chủ thứ sáu của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn và là tổ tiên của quân chủ
**Ngô Tất Tố** (, 1893 – 20 tháng 4 năm 1954) là một nhà văn, nhà báo, nhà Nho học, dịch giả và nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn ở Việt Nam giai đoạn
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
**Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục** (6 tháng 10 năm 1897 – 13 tháng 12 năm 1984) là một Giám mục Công giáo Việt Nam. Ông từng giữ chức Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện
**Văn Ương** (, 238 – 291), tên là **Văn Thục** (文俶 hay 文淑 ), tự **Thứ Khiên**, tên lúc nhỏ là **Ương** , người huyện Tiếu, nước Bái , tướng lĩnh cuối Tam Quốc, đầu
**Ngô Mạnh Đạt** (chữ Hán phồn thể: 吳孟達, chữ Hán giản thể: 吴孟达, tên tiếng Anh: **Richard Ng Man-tat**; 2 tháng 1 năm 1952 – 27 tháng 2 năm 2021) là cố diễn viên kỳ
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
**Trọng Tương vấn Hán** (仲襄問漢) là một tác phẩm văn học nói theo thuyết tiền căn báo hậu kiếp hay luân hồi quả báo kể từ thời Hán Sở tranh hùng cho đến cuối đời
**_Bình Ngô đại cáo_** (chữ Hán: 平吳大誥) là một bài cáo viết bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Cải cách Giáp Ngọ** (, hay còn gọi là **Cải cách Gabo**, là một cuộc cải cách hiện đại hóa được thực hiện vào năm 1894 (năm Giáp Ngọ) dưới thời Triều Tiên. Cuộc Cải
Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của [[người Việt]] Kiến trúc mái chùa đặc trưng của [[người Việt]] [[Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh]] **Văn minh sông Hồng** (từ đầu Thiên niên kỷ
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Ngu Doãn Văn** (chữ Hán: 虞允文; ngày 14 tháng 12, 1110 – ngày 18 tháng 7, 1174), tự Bân Phủ (彬父), người Nhân Thọ, Long Châu , nhà văn hóa, nhà chính trị, tể tướng,
**Ngô Thì Nhậm** hay **Ngô Thời Nhiệm** (chữ Hán: ; 25 tháng 10 năm 1746 – 1803) là một tu sĩ Phật giáo, danh sĩ, nhà văn đời Hậu Lê và Tây Sơn, có công
**Kinh tế Bắc Triều Tiên** phản ánh những quan hệ sản xuất, cơ cấu kinh tế và tình hình kinh tế, đời sống tại CHDCND Triều Tiên. Nhìn chung, nền kinh tế CHDCND Triều Tiên
**Micae Ngô Đình Khả** (chữ Hán: 吳廷可; 1856 – 1923) là một quan đại thần nhà Nguyễn. Ông được biết đến như một đại thần đã cộng tác với Pháp để đàn áp cuộc khởi
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung