✨Triệu Quát (Xuân Thu)

Triệu Quát (Xuân Thu)

Triệu Quát (chữ Hán: 赵括; ?-583 TCN), là vị tông chủ thứ năm của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là tổ tiên của nước Triệu sau này.

Thân thế

Triệu Quát là con của Triệu Thôi, tức Triệu Thành tử, tông chủ thứ ba của họ Triệu, mẹ ông là Triệu Cơ. Sau khi Tấn Văn công về nước đã gả con gái cho Triệu Thôi và sinh ra Triệu Quát, bởi vậy Quát là con đích. Tuy nhiên mẹ ông thấy Triệu Thuẫn có tài nên xin Triệu Thôi cho lập Triệu Thuẫn làm con đích và nối nghiệp mình.

Năm 607 TCN, Tấn Thành công lên ngôi, Triệu Thuẫn xin vua phong cho Triệu Quát làm đại phu vì Quát mới là đích tử của Triệu Thôi. Tấn Thành công nghe theo.

Năm 601 TCN, Triệu Thuẫn chết, Triệu Quát trở thành thủ lĩnh của họ Triệu.

Chiến tranh với Sở

Năm 597 TCN, Sở Trang vương đem quân đánh nước Trịnh, Triệu Quát làm Trung quân đại phu dẫn quân cùng Tuân Lâm Phủ, Sĩ Hội, Khước Khắc, Loan Thư, , Hàn Quyết cứu Trịnh, khi đến Hoàng Hà, thì Sở và Trịnh đã giảng hoà rồi. Tuân Lâm Phủ muốn lui binh, Tiên Hộc không theo, đề nghị tiến quân giao chiến. Tuân Lâm Phủ lệnh cho toàn quân qua Hoàng Hà.

Trịnh Tương công đã hàng Sở nên phải mang quân phối hợp với Sở cùng đánh Tấn. Hai bên đánh nhau to, quân Tấn bị đánh bại. Khi chạy về đến Hoàng Hà, các binh sĩ tranh nhau qua sông, nhiều người bị giết. Tướng Trí Anh bị bắt.

Thăng chức khanh

Năm 588 TCN, do Tề Khoảnh công trêu ghẹo Khước Khắc, Khước Khắc bèn xin Tấn Cảnh công đánh Tề, Triệu Quát cũng tham gia vào trận chiến này. Sử gọi là . Sau đó quân Tấn đại thắng, suýt bắt được vua Tề, Tấn Cảnh công ban thưởng công thần, phong Triệu Quát lên chức khanh, nhậm chức Trung quân tá.

Cứu Trịnh

Năm 585 TCN, tướng Sở là đánh Trịnh, Triệu Quát cùng Loan Thư đem quân cứu, quân Sở rút lui. Sau đó Tấn lại đánh sang nước Sái. Sở sai , cứu Sái, Triệu Quát và Triệu Đồng muốn xuất chiến, Loan Thư lúc đầu nghe theo, nhưng , và Hàn Quyết phản đối nên Loan Thư đem quân rút về.

Bị giết

Năm 586 TCN, em ông là cùng tư thông, Triệu Quát bèn đuổi Anh Tề sang nước Tề.

Năm 583 TCN, Trang Cơ nói với Tấn Cảnh công:"Triệu Đồng và Triệu Quát tác loạn, họ Loan và họ Khước có thể làm chứng". Cảnh công nghe theo, đem quân đánh họ Triệu, Triệu Đồng và Triệu Quát bị giết, đất họ Triệu bị sung công. Hàn Quyết khuyên Tấn Cảnh công nhớ ơn Triệu Thôi và Triệu Thuẫn bảo tồn hương hoả cho họ Triệu, Cảnh công mới phong cho con Triệu Sóc, cháu Triệu Thuẫn là Triệu Vũ thế tập và trả lại đất cũ.

Ghi chép trong Sử ký

Theo Triệu thế gia trong Tư Mã Thiên chép, thì Triệu Quát đã mất trước 598 TCN, Triệu Sóc con Triệu Thuẫn là tông chủ họ Triệu. Năm 598 TCN, Tư khấu cậy được Tấn Cảnh công trọng dụng, lấy cớ Triệu Thuẫn cùng Triệu Xuyên trước đây từng giết Tấn Linh công nên phải trị tội họ Triệu. Được Cảnh công ưng thuận, Đồ Ngạn Cổ bèn mang quân diệt họ Triệu. Cả nhà Triệu Sóc bị giết, chỉ còn sót lại một người con mới ra đời là Triệu Vũ, được 2 gia nhân trung thành là và và đại phu Hàn Quyết che chở nên thoát chết.

Năm 583 TCN, Triệu Vũ lên 15 tuổi. Tấn Cảnh công mang bệnh. Hàn Quyết xin Tấn Cảnh công nhớ công lao của họ Triệu với nước Tấn để khôi phục họ Triệu. Tấn Cảnh công thuận theo, phục chức cho Triệu Vũ và cho Triệu Vũ tự đi báo thù giết Đồ Ngạn Cổ. Nhưng trong sách Triệu thị cô nhân bổn sự khảo thì ghi chép trong sử ký chỉ là hư cấu. 

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Quát** (chữ Hán: 赵括; ?-583 TCN), là vị tông chủ thứ năm của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là tổ tiên của nước Triệu sau
**Loan Thư** (chữ Hán: 欒書, bính âm: Luán Shū), tức **Loan Vũ tử** (欒武子), là tông chủ của họ Loan, thế gia nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế
**Triệu Sóc** (chữ Hán: 趙朔; ?—597 TCN), tức **Triệu Trang tử** (趙莊子), là vị tông chủ thứ năm của họ Triệu, một trong Lục khanh nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc.
**Triệu Vũ** (chữ Hán: 趙武; ?-541 TCN), tức **Triệu Văn tử** (趙文子) là vị tông chủ thứ sáu của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn và là tổ tiên của quân chủ
**Triệu Thuẫn** (chữ Hán: 趙盾; 656 TCN-601 TCN), tức **Triệu Tuyên tử** (赵宣子) là vị tông chủ thứ tư của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu và là
**Triệu Thôi** (chữ Hán: 趙衰; 700 TCN-622 TCN), tức **Triệu Thành tử** (趙成子), là tông chủ thứ ba của họ Triệu, một trong Lục khanh của nước Tấn dưới thời Xuân Thu. ## Tổ tiên
**Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên** (, ) là loạt phim truyền hình dã sử do Thẩm Hảo Phóng đạo diễn, xuất phẩm ngày 15 tháng 03 năm 1996 tại Bắc Kinh. ##
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Triệu** (Phồn thể: 趙國, Giản thể: 赵国) là một quốc gia chư hầu có chủ quyền trong thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Triệu là nước có vai trò đáng kể trong giai
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Triều Tiên Trung Tông** (chữ Hán: 朝鮮中宗; Hangul: 조선중종; 16 tháng 4, 1488 – 29 tháng 11, 1544) là vị Quốc vương thứ 11 của nhà Triều Tiên. Trị vì từ năm 1506 đến năm
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
Cấu trúc chính trị của triều đại Triều Tiên đã áp dụng chính sách tập quyền Trung ương. "Kinh quốc Đại điển" (경국대전) hoàn thành năm 1469, đã thiết lập một hệ thống chính trị
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Trận Trường Bình** là trận đánh lớn giữa nước Tần và nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc diễn ra từ năm 262 TCN đến năm 260 TCN. Cả hai bên đều
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Tề Cảnh công** (chữ Hán: 齊景公, bính âm: Qí Jǐng Gōng; cai trị: 547 TCN – 490 TCN), họ **Khương** (姜) hay **Lã** (呂), tên thật là **Chử Cữu** (杵臼), là vị quốc quân thứ
**Nguyễn Xuân Đàm** (阮春談, 1889-1953), hiệu **Tùng Lâm**, là một danh sĩ Việt Nam cuối thế kỷ 19, nửa đầu thế kỷ 20. Ông đỗ Phó bảng khoa thi Kỷ Mùi (1919), kỳ thi Nho
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Thẻ tre Thanh Hoa** () là một tập hợp các ghi chép cổ của Trung Hoa có niên đại từ thời Chiến Quốc và được viết bằng mực lên các thẻ tre, được Đại học
**Hoàng** () là một nước chư hầu trong lịch sử Trung Quốc. Quốc quân nước Hoàng mang họ Doanh (嬴), là hậu duệ của Đông Di Thiếu Hạo, là hậu đại của Hoàng Di. ##
**Nam Cung Trường Vạn** (chữ Hán: 南宫长万; ? – 682 TCN), là tướng của nước Tống thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế và tính cách Nam Cung Trường Vạn là
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Kỷ** () trong lịch sử Trung Quốc từ thời nhà Thương đến những năm đầu thời kỳ Chiến Quốc là một nước chư hầu của các triều đại nối tiếp nhau như nhà Thương, nhà
**Sĩ Tiếp** (, ? – 574 TCN), họ Kỳ, thị Sĩ, còn gọi là **Phạm Tiếp** (范燮), là tông chủ thứ hai của Phạm thị, một trong Lục khanh nước Tấn thời Xuân Thu trong
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
**Thân** () là một nước chư hầu của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Nước Thân do họ Khương (薑/姜) cai quản, được ban tước vị bá tước. Vào đầu thời Xuân Thu, nước
**Sử Triều Nghĩa** (, ?-763) là vị hoàng đế thứ tư và là vua cuối cùng của Đại Yên trong lịch sử Trung Quốc, một nhà nước được An Lộc Sơn lập nên vào năm
**Quần thư trị yếu** (chữ Hán: 群書治要: Bính âm: Qúnshū zhìyào_,_ Hangul_:_ 군서치요, tên tiếng Anh: The Governing Principles of Ancient China), hay gọi giản lược là "Trị Yếu," là một bộ sách ra đời
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Cao Bá Quát** (; 1808–1855), biểu tự **Chu Thần** (周臣), hiệu **Mẫn Hiên** (敏軒), lại có hiệu **Cúc Đường** (菊堂), là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương, và là một nhà thơ nổi
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
Năm tác phẩm của Đặng Xuân Viện thể hiện niềm tin yêu và sự gắn bó sâu sắc với Nam phong tạp chí cũng như góp phần quan trọng vào thành công của thể tài
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Liêm Pha** (chữ Hán: 廉頗, 327 TCN - 243 TCN) là danh tướng thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm tướng nước Triệu, nước Ngụy và nước Sở. ## Giữ hậu
**_Hoài Nam tử_** (淮南子), tựa đề gốc là **_Hồng Liệt_** (鴻烈), là một tác phẩm cổ điển của Trung Quốc thời Tây Hán, được Hoài Nam vương Lưu An cùng các học giả dưới trướng
**Nhà Tùy** (, 581-619) là một triều đại trong lịch sử Trung Quốc, kế thừa Nam-Bắc triều, theo sau nó là triều Đường. Năm 581, Tùy Văn Đế Dương Kiên thụ thiện từ Bắc Chu
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Nhà Thương** () hay **nhà Ân** (), **Ân Thương** (chữ Hán: 殷商, bính âm: _Yīn shāng_) là triều đại ở thung lũng sông Hoàng Hà và là triều đại đầu tiên đã được xác nhận
Vua [[Bảo Đại ngồi trong ngự liễn (kiệu) trên đường tới Đàn Nam Giao làm lễ tế năm 1942]] **Lễ tế giao** (chữ Hán: / ), thường gọi **lễ tế Nam Giao** (chữ Hán: ),
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
Nguyên Trưởng Ban Ban liên lạc họ Phạm toàn quốc Việt Nam TS. Phạm Khắc Di đã có 2 câu thơ khái quát tôn chỉ mục đích hoạt động của Họ Phạm chúng ta,
**Xuân Nương** hay **Nàng Xuân** (23? - 43), hiệu là _Hoa_; là một nữ tướng thời Hai Bà Trưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp **Xuân Nương** là người xã
**Đặng Xuân Phong** (chữ Hán: 鄧春鋒) là một tướng lĩnh cao cấp của phong trào Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Hành trạng Đặng Xuân Phong người làng Dũng Hòa, Tây Sơn Hạ
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành