✨Triều đại chinh phục của lịch sử Trung Quốc

Triều đại chinh phục của lịch sử Trung Quốc

Triều đại chinh phục trong lịch sử của triều đình Trung Quốc đề cập đến một số triều đại thành lập bởi các dân tộc phi Hán mà cai trị một phần hoặc toàn bộ Trung Quốc bản thổ, đáng chú ý nhất Mông Cổ -thành lập triều đại Nguyên và Mãn Châu-thành lập triều đại nhà Thanh.

Lịch sử Trung Quốc thông thường chủ yếu sử dụng những ngày duy nhất gọn gàng cho sự khởi đầu và kết thúc của các triều đại, nhưng nên nhớ rằng hầu hết các triều đại chinh phạt đã đến và rơi vào các cuộc chiến kéo dài và bạo lực. Ví dụ, triều đại nhà Minh của người Trung Quốc thường thay thế cuộc chinh phục triều đại Nguyên năm 1368, nhưng đã có một cuộc nổi dậy dài so với đồng Nguyên, và trong lĩnh vực gốm sứ Trung Quốc Cảnh Đức Trấn sứ thường, nhưng không phải lúc nào, mô tả là "Ming" từ năm 1352, khi người Mông Cổ mất Cảnh Đức Trấn ở phía nam.

Các bộ phận của miền Bắc Trung Quốc

Thời đại Ngũ Hồ thập lục quốc và Nam-Bắc triều

  • *Bắc Ngụy (386-535) và Bắc Chu (557-581) được thành lập bởi Tiên Ti

Thời đại Hậu-Đường

Liêu (907-1125) được thành lập bởi người Khiết Đan Hậu Đường (923-936) được thành lập bởi người Sa Đà Hậu Tấn (936-947) được thành lập bởi Sa Đà. Sau này, người sáng lập nhà Kim, Thạch Kính Đường, đã tuyên bố tổ tiên người Hán yêu nước. Hậu Hán (947-951) được thành lập bởi Sa Đà. Có nhiều mâu thuẫn về nguồn gốc của nhà Hậu Hán và Bắc Hán sau này, một số người cho rằng tổ tiên của họ là người Sa Đà trong khi một số khác lại cho rằng họ có gốc nhà Hán cũ. Bắc Hán (951-979) được thành lập bởi người Sa Đà. Bắc Hán được thành lập bởi cùng một gia đình với triều đại Hậu Hán trước kia. Nhà Kim (1115-1234) được thành lập bởi người Nữ Chân *Tây Hạ (1038-1227) được thành lập bởi người Đảng Hạng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triều đại chinh phục** trong lịch sử của triều đình Trung Quốc đề cập đến một số triều đại thành lập bởi các dân tộc phi Hán mà cai trị một phần hoặc toàn bộ
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
Dưới đây là danh sách về các sự kiện lịch sử quan trọng đã diễn ra trong Lịch sử Trung Quốc. Xem Lịch sử Trung Quốc, Niên biểu lịch sử Trung Quốc ## Thượng Cổ
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
thumb|Các cách hiểu phạm vi Trung Á khác nhau. Theo cách hiểu của UNESCO, phạm vi Trung Á là toàn bộ 3 vùng màu vàng nhạt, vàng xậm và vàng nâu. Theo cách hiểu này,
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
Lăng Hùng Vương trên núi Nghĩa Lĩnh.|thế= **Triều đại**, **hoàng triều**, hay **vương triều**, thường là danh từ để gọi chung hai hay nhiều vua chúa của cùng một gia đình nối tiếp nhau trị
nhỏ|Lãnh thổ ước đoán do các chế độ quân chủ Trung Quốc cai trị trong suốt chiều dài lịch sử Trung Quốc là một nước quân chủ từ thời tiền sử cho đến tận năm
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Đế quốc Trung Hoa** () hoặc **Đế chế Hồng Hiến** () là một triều đại ngắn ngủi trong lịch sử Trung Quốc khi chính khách kiêm tướng quân nhiều quyền lực thời kỳ Dân Quốc
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
nhỏ| Một phiên bản được xuất bản của các Điều khoản của Liên minh, thỏa thuận dẫn đến việc thành lập [[Vương quốc Anh (1707–1801)|Vương quốc Liên hiệp Anh vào năm 1707]] Đạo luật Liên
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Chuyến thăm Trung Quốc của Tổng thống Mỹ Richard Nixon** năm 1972 là 1 sự kiện quan trọng trong lịch sử ngành Ngoại giao hiện đại. Chuyến thăm lịch sử đánh dấu sự thay đổi
**Trung Hoa Dân Quốc dời sang Đài Loan** còn được gọi là **Quốc Dân Đảng dời sang Đài Loan** hay **Cuộc rút lui vĩ đại **đề cập đến cuộc di cư của chính phủ Trung
Sau khi độc lập khỏi Đế quốc Nhật Bản vào năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai khu vực chiếm đóng quân sự do các hoạt động của Hoa Kỳ ở
**Nhà Trần** () (557-589), đôi khi gọi là **Nam triều Trần** (南朝陳), là triều đại thứ tư và cuối cùng trong số các triều đại thuộc Nam triều thời kỳ Nam-Bắc triều ở Trung Quốc,
**Quan hệ Myanmar – Trung Quốc**, hay còn được biết tới là **quan hệ Trung – Miến** (, ) là mối quan hệ giữa Myanmar và Trung Quốc. Cùng với Lào và Việt Nam, Miến
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
nhỏ|Tranh trong hang động về [[bò rừng ở Châu Âu (_Bos primigenius primigenius_), Lascaux, Pháp, nghệ thuật thời tiền sử]] **Lịch sử hội họa** được bắt đầu từ những hiện vật của người tiền sử
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
Quan điểm 1: Phạm vi tương đối của Trung Quốc bản thổ vào cuối thời [[nhà Minh, triều đại cuối cùng của người Hán. Theo quan điểm hiện nay; đây là lãnh thổ Trung Quốc
**Nhân khẩu Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc** đặc trưng bởi một dân số lớn với độ tuổi thanh niên khá nhỏ, một phần là kết quả của "chính sách một con" của đất nước.
nhỏ **Lịch sử giáo dục ở Trung Quốc** bắt đầu từ khi nền văn minh Trung Hoa ra đời. Giới quý tộc thường lập ra các cơ sở giáo dục dành riêng cho con cháu
**Chư hầu** là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp là để chỉ tình trạng các vị vua của các quốc gia thời Tiên Tần bị phụ thuộc, phải phục tùng