Cārvāka (tiếng Phạn: चार्वाक), còn được gọi là Lokāyata hoặc Triết học duy vật khoái lạc, là một hệ thống triết học Ấn Độ, cho rằng vật chất có các hình thức khác nhau. Đặc điểm của triết học này là sự hoài nghi mang tính triết học và sự thờ ơ với tôn giáo.
Cārvāka được phân loại như là một hệ thống triết học Ấn Độ giáo (Nāstika) không chính thống. Nó được mô tả như là một tư tưởng mang tính vật chất (duy vật) và vô thần. Trong khi chi nhánh này của triết học Ấn Độ ngày nay không được coi là một phần của sáu trường phái chính thống của triết học Hindu, một số triết gia mô tả nó như một phong trào triết học vô thần hay là duy vật chất trong Ấn Độ giáo.
Cārvāka nổi lên như là một tư tưởng thay thế cho các tư tưởng Āstika Hindu chính thống trước Vệ đà, cũng như tư tưởng sơ khai đi trước của triết lý nāstika tiếp theo đương thời như Ājīvika, Jainism và Phật giáo (hai tôn giáo này sau đó được mô tả ngày hôm nay như các tôn giáo riêng biệt) trong giai đoạn khởi đầu của triết học Ấn Độ. Đối lập với các tư tưởng khác, nguyên tắc đầu tiên của triết học Cārvāka là không công nhận sự ảnh hưởng bên ngoài như một phương tiện để thiết lập những chân lý siêu hình.
Từ nguyên học
Từ nguyên Cārvāka có nghĩa là "bài phát biểu dễ chịu" hay "người nói ngọt ngào" (cāru - dễ chịu hay ngọt ngào và vāk - lời phát biểu) và Lokāyata nghĩa là "phổ biến trong thế giới" (loka - thế giới và āyata - phổ biến).
Tên Lokāyata có thể được truy nguồn từ tác phẩm Arthashastra của Kautilya. Tác phẩm này đề cập đến ba triết lý (ānvīkṣikīs) - Yoga, Samkhya và Lokāyata. Tuy nhiên, Lokāyata trong Arthashastra, không đứng cho triết học về vật chất vì Arthashastra đề cập đến Lokāyata như là một phần của kinh Vệ Đà. Lokāyata ở đây có thể đề cập đến logic hay khoa học tranh luận (disputatio, "phê bình"), không phải nói đến các học thuyết duy vật. Tương tự như vậy, Saddaniti và Buddhaghosa ở thế kỷ thứ 5 liên kết "Lokāyata" với Vitandas (ngụy biện).
Từ khoảng thế kỷ thứ 6, thuật ngữ Lokāyata được giới hạn trong các trường phái của thuyết duy vật hoặc Lokyātikas. Tên Cārvāka lần đầu tiên được nhà triết học Purandara sử dụng trong thế kỷ thứ 7. Purandara gọi các bạn triết gia của mình là "Cārvākas", và từ này đã được các nhà triết học thế kỷ thứ 8 Kamalaśīla và Haribhadra sử dụng. Nhà triết học Adi Shankara thì luôn luôn sử dụng từ Lokāyata mà không dùng từ Cārvāka. Vào thế kỷ thứ 8, các thuật ngữ Cārvāka, Lokāyata, và Bārhaspatya đã được sử dụng thay thế cho nhau để biểu thị triết học về vật chất.
Triết lý
Lokayata là một học thuyết duy vật biện chứng thuần túy. Trường phái này đơn giản dễ hiểu và không có giá trị nhiều về mặt triết học. So với triết học Tây phương, Lokayata có điểm tương đồng rõ nét nhất với chủ nghĩa khoái lạc (hedonism) của Epicurus, ở điểm Lokayata chấp thuận khoái lạc làm mục đích có giá trị cao cả trong cuộc sống. Nhưng khác biệt là trên con đường theo đuổi sự sung sướng đó, đã được đặt trong khuôn khổ những giới hạn, thí dụ, không được gây đau khổ cho kẻ khác,.... Theo đó, Carvaka/Lokayata còn có những điểm tương đồng với đạo đức học duy thực lợi chủ nghĩa (utilitarianist ethics) của Tây phương.
Sách tham khảo
-
- Bhattacharya, Ramakrishna. Cārvāka Fragments: A New Collection, Journal of Indian Philosophy, Volume 30, Number 6, December 2002, pp. 597–640.
- Bhattacharya, Ramakrishna. Studies on the Carvaka/Lokayata (Cultural, Historical and Textual Studies of Religions). Anthem Press; Bilingual edition (ngày 15 tháng 12 năm 2011). ISBN 0857284339.
-
-
-
-
-
-
- Gokhale, Pradeep P. The Cārvāka Theory of : A Restatement, Philosophy East and West (1993).
- Koller, John M. Skepticism in Early Indian Thought, Philosophy East and West (1977).
-
-
- Radhakrishnan, Sarvepalli; and Moore, Charles A. A Source Book in Indian Philosophy. Princeton University Press; 1957. Princeton paperback 12th edition, 1989. ISBN 0-691-01958-4.
-
-
- Schermerhorn, R. A. When Did Indian Materialism Get Its Distinctive Titles?, Journal of the American Oriental Society (1930).
-
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cārvāka **(tiếng Phạn: चार्वाक), còn được gọi là **Lokāyata** hoặc **Triết học duy vật khoái lạc**, là một hệ thống triết học Ấn Độ, cho rằng vật chất có các hình thức khác nhau. Đặc
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
Những ngôi chùa của [[Wat Arun được xây dựng và sắp xếp để mô phỏng Vũ trụ Phật giáo]] **Vũ trụ học Phật giáo** là sự mô tả về hình dạng và sự tiến hóa
**_Trại súc vật_** (tên tiếng Anh là **_Animal Farm_**) là một tiểu thuyết ngụ ngôn của George Orwell, xuất bản lần đầu tiên ở Anh vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Cuốn sách kể
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Long Thụ**, còn gọi là **Long Thọ** (zh. 龍樹; sa. _nāgārjuna_ नागार्जुन; bo. _klu sgrub_ ཀླུ་སྒྲུབ་), dịch âm là **Na-già-át-thụ-na** (zh. 那伽閼樹那), thế kỷ 1–2, là một trong những luận sư vĩ đại nhất của
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
**Trang Tử** (chữ Hán: 莊子; 369—286 TCN), có tên là **Mông Lại** (蒙吏), **Mông Trang** (蒙莊) hay **Mông Tẩu** (蒙叟), là một triết gia và tác gia Đạo giáo. Tên thật của ông là **Trang
**Jeremy Bentham** ( hoặc ) (15 tháng 2 năm 1748 – 6 tháng 6 năm 1832) là một luật gia, nhà triết học người Anh. Ông nổi tiếng nhất là người sáng lập ra Chủ
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
**_Thư kiếm ân cừu lục_** (書劍恩仇錄) là một tiểu thuyết võ hiệp của nhà văn Kim Dung, được đăng trên _Tân vãn báo_ của Hồng Kông từ ngày 8 tháng 2 năm 1955 đến ngày
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Galileo di Vincenzo Bonaiuti de' Galilei** (; phiên âm tiếng Việt: **Ga-li-lê**; sinh ngày 15 tháng 2 năm 1564 – mất ngày 8 tháng 1 năm 1642), cũng thường được gọi ngắn gọn là **Galileo**, là
Thất kiếm anh hùng là bộ phim hoạt hình do Trung Quốc dựa theo bộ phim cùng tên do hai nhà làm phim Trung Quốc là Vương Hồng và Hạ Mộng Phàm dựng lên, dựa
**Ghiyāth al-Dīn Abū al-Fatḥ ʿUmar ibn Ibrāhīm Nīsābūrī** (ngày 18 tháng 5 năm 1048 – ngày 4 tháng 12 năm 1131), thông thường được biết đến với tên gọi **Omar Khayyám** (),, là một nhà
**Phản địa đàng (**tiếng Anh: **dystopia)** (từ tiếng Hy Lạp cổ: δυσ _(dus)_ 'xấu' và τόπος _(tópos)_ 'nơi chốn'; còn có cách gọi khác là **cacotopia** hoặc **phản utopia**) là một cộng đồng xã hội
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
Trong triết học Marx, **giai cấp tư sản** () là giai cấp xã hội sở hữu phương thức sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại và mối quan tâm trong xã hội
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
Tượng bán thân [[Zeus ở Otricoli (Sala Rotonda, Museo Pio-Clementino, Vatican), tỉnh Terni. Trong thần thoại Hy Lạp, Zeus là chúa tể các vị thần, ngự trên đỉnh Olympus.]] **Thần thoại Hy Lạp** là tập
Trang đầu tiên của phiên bản năm 1566 của _Đạo đức Nic gastean_ bằng tiếng Hy Lạp và tiếng Latin **_Nicomachean Ethics_** (; , _Ēthika Nikomacheia_) là tên thường được đặt cho tác phẩm nổi
phải|Bộ [[tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang)]] **A-la-hán** (tiếng Phạn: _arhat, arhant_; tiếng Pali: _arahat, arahant_; tiếng Tạng: _dgra com pa_; tiếng Trung: 阿羅漢|阿羅漢) trong dân gian thường gọi là
**Hà Cảnh** _(chữ Hán: 何炅, bính âm: Hé Jiǒng)_ sinh ngày 28 tháng 4 năm 1974 là một MC, diễn viên, ca sĩ, đạo diễn, nhà văn và từng là [https://baike.baidu.com/item/辅导员/3947590 nhà tham vấn học
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Joaquin Rafael Phoenix** (; nhũ danh **Botttom**; sinh 28 tháng 10 năm 1974) là một diễn viên, nhà sản xuất, và nhà hoạt động vì quyền động vật người Mỹ. Anh thường vào vai những
**Thiên** (zh. 天, sa., pi. _deva_), còn gọi là **Thiên nhân**, **Thiên thần**; với nguyên nghĩa Phạn _deva_ là "người sáng rọi", "người phát quang", trong văn hóa Phật Giáo là một trong 8 loại
**Sinh vật huyền bí trong bộ truyện Harry Potter** gồm rất nhiều sinh vật hư cấu được nhà văn J. K. Rowling sáng tạo ra với chủng loại, kích thước khác nhau trong đó có
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
nhỏ|phải|Nhà tâm lý học [[Arthur Schopenhauer đã đề ra khái niệm Ý chí sống]] **Ý chí sinh tồn** (_Der Wille zum Leben_) hay **Ý chí sống** (_Will to live_) là một khái niệm do triết
**Trịnh Công Sơn** (28 tháng 2 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 2001) là một nam nhạc sĩ người Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của tân
**Benjamin Franklin** (17 tháng 1 năm 1706 - 17 tháng 4 năm 1790) là một thành viên trong nhóm lập quốc của Hoa Kỳ. Ông cũng là một chính trị gia, nhà khoa học, nhà
**Sigmund Freud** (tên đầy đủ là **Sigismund Schlomo Freud**; 6 tháng 5 năm 1856 – 23 tháng 9 năm 1939) là một bác sĩ thần kinh và là nhà tâm lý học người Áo. Ông
**Liệu pháp ý nghĩa** là liệu pháp tâm lý được phát triển bởi nhà thần kinh và tâm thần học người Áo Viktor Frankl [Will: ý chí hay ý muốn]. Nó được xem là "Trường
nhỏ|Tượng đá [[Phật Thích Ca tọa thiền với thế bán già và ấn thiền tại Chùa Gal Viharaya, Polonnaruwa, Sri Lanka.]] Trong Phật giáo, có nhiều phương pháp và kĩ thuật **thiền** khác nhau. Một
**Dương Quảng Hàm** (Hán tự: 楊廣涵), tự **Hải Lượng** (海量), là nhà nghiên cứu văn học, nhà giáo dục Việt Nam. Tác phẩm _Việt Nam văn học sử yếu_, do ông dày công biên soạn,
**Brigitte Anne-Marie Bardot** ( ; ; sinh ngày 28 tháng 9 năm 1934), thường được gọi theo tên viết tắt là **B.B.**, là một cựu nữ diễn viên, ca sĩ và hiện là nhà hoạt
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên