✨Tranh thủy mặc

Tranh thủy mặc

nhỏ|phải|Bức Thu cảnh của Sesshū Tōyō, họa sĩ thế kỷ 15 của [[Nhật Bản]] nhỏ|Tác phẩm Thủy Hương Độ Đầu của Trương Lộ vẽ năm 2012 Tranh thủy mặc (tiếng Trung giản thể:: 水墨画; phồn thể: 水墨畫; pinyin: shuǐmòhuà/Thủy mặc họa; tiếng Nhật: 水墨画, suiboku-ga; tiếng Hàn: 수묵화, sumukhwa) hoặc sumi-e (Japanese: 墨絵) là một loại tranh hội họa khởi nguồn từ Trung Quốc. Theo lối chiết tự thì "Thủy" (水) là nước, còn "mặc" (墨) là mực nên nôm na thì chất liệu tranh thủy mặc chủ yếu chỉ là mực mài ra, pha với nước (mực pha nước), rồi dùng bút lông vẽ trên giấy hoặc lụa nên về sắc thái chỉ có hai màu trắng đen. Tranh thủy mặc là loại hình phát triển cùng với nghệ thuật thư pháp Trung Hoa. Loại hình này bắt đầu xuất hiện vào thời nhà Đường (618-907) và tạo nên sự ấn tượng, khác biệt so với các loại hình nghệ thuật vẽ trước đó. Những đặc điểm mới của tranh thủy mặc so với các loại hình nghệ thuât trước đó là chú trọng vào sắc đen hơn là pha trộn các màu sắc với nhau, tập trung mạnh vào nét vẽ và bản chất, tinh thần của vật thể, cảnh vật hơn là mô tả trực tiếp, bắt chước. Tranh thủy mặc phát triển mạnh mẽ tới đỉnh cao dưới triều nhà Tống (960-1279) tại Trung Quốc và được truyền sang Nhật Bản bởi các thiền sư thuộc Thiền Tông vào thế kỷ thứ 14.

Về sau, tranh thủy mặc có thể kết hợp giữa mực và màu nước, dầu và có thể có thêm ít màu sắc.

Lịch sử

Vẽ tranh cọ là một trong bốn loại nghệ thuật (Cầm-Kì-Thi-Họa) mà các Nho sĩ, trí thức Trung Quốc thời phong kiến mong muốn đạt được. Tranh thủy mặc xuất hiện vào triều đại nhà Đường (618–907) với các nhà thi họa nổi tiếng đại biểu cho thời kỳ đầu như Vương Duy, Trương Tảo và một số họa sĩ khác. Đến thời nhà Minh, Đổng Cơ Xương phân loại tranh thủy mặc thành 2 trường phái khác nhau: Bắc Tông họa phái (zh:北宗画) với các nét vẽ rõ ràng, tráng lệ hơn; Nam Tông họa phái (zh: 南宗画) với các nét vẽ tự do, phóng khoáng, biểu cảm hơn.

Triết học

Văn học Đông Á về mỹ thuật nhìn chung đều cho rằng, mục tiêu của tranh thủy mặc không chỉ đơn giản là minh họa, tái hiện lại vẻ bên ngoài của chủ thể mà mục đích chính là nắm bắt được cốt yếu tinh thần của chủ thể ở trong đó. Ví dụ, để vẽ một con ngựa, người ta phải hiểu tính khí của nó hơn cơ bắp, xương bên ngoài. Hay để vẽ một bông hoa, không nhất thiết phải kết hợp một cách hoàn hảo giữa các cánh hoa và màu sắc, điều cần thiết nhất là phải truyền tải được sự sống động và hương thơm của hoa. Vì tính chất này, nên sau này người ta so sánh những điểm tương đồng của tranh thủy mặc với trường phái Ấn Tượng của phương Tây. Tranh thủy mặc cũng có những tính chất tương đồng và gắn liền với Thiền Tông- vốn nhấn mạnh tính đơn sơ, tự nhiên và tự thể hiện hay tư tưởng của Đạo Giáo như:" tính tự nhiên và hài hòa với thiên nhiên". Đặc biệt là khi so sánh với Nho Giáo vốn chú trọng đến đời sống thế tục, ít thiên về tinh thần.

Phong cách

nhỏ|Tranh mực và màu nước của [[Jeong Seon, 1742]] nhỏ|Một phầm của bức tranh mực và màu trên lụa [[Thanh minh thượng hà đồ của họa sĩ Trương Trạch Đoan, 1085-1145]] Tranh mực của [[Lương Giai (梁楷), thế kỷ 13]] Tranh tuy là vẽ cảnh vật nhưng thường diễn tả tâm trạng trầm lắng, có khi buồn bã, ưu tư về cảnh đời. Chủ ý của bức tranh là bắt được cái thần khí, như vẽ bông hoa thì vẽ sao để họa được cái vẻ tươi tắn, mềm mại; vẽ đá thì gân guốc, rắn rỏi; vẽ núi non thì phải lột tả được cái hùng vĩ thâm nghiêm của núi rừng. Trên tranh thủy mặc thường đề thơ hoặc những câu danh ngôn nên có thể xem là sự kết hợp thi họa.

Thường thì tranh vẽ không có mục đích vẽ chân thực. Cảnh vật, nhất là phong cảnh thường là ước lệ, tầm nhìn là từ xa nhìn toàn cảnh, giữ lấy những điểm chính còn tiểu tiết thì bỏ trống. Nét bút chỗ đậm chỗ lợt, chỗ sáng chỗ tối, chỗ nhấn mạnh, chỗ nhẹ tay bổ sung cho trọng tâm của bức vẽ. Họa sĩ tài tình trong một nét bút có thể có đủ quang phổ đen, xám, bạc, trắng, dùng toàn phần từ đỉnh ngọn đến thân chòm bút, để làm nét to nhỏ, rậm thưa. Toàn bức tranh phải thể hiện được sự hài hòa âm dương. Tranh thủy mặc dùng hình ảnh để diễn ý. Nội dung bức tranh ẩn chứa một ý nghĩa nhân sinh hay triết học nào đó.

Cái khó trong tranh thủy mặc, khác tranh sơn dầu là mỗi nét vẽ sau khi hạ bút lên giấy thì coi là xong vì không thể xóa hoặc giậm bỏ được.

Lịch sử

Những danh họa

Trung Quốc

  • Vương Duy
  • Nam Tông Họa
  • Tứ gia nhà Nguyên
  • Tứ gia nhà Minh
  • Tứ Vương
  • Bát Đại Sơn Nhân
  • Ông Chiêm Thu
  • Tô Đông Pha
  • Tề Bạch Thạch
  • Ngô Tác Nhân
  • Từ Bi Hồng
  • Trương Đại Thiên
  • Triệu Mạnh Phủ
  • Tống Huy Tông Triệu Cát
  • Vương Hy Mạnh
  • Từ Vị

Việt Nam

  • Trương Lộ
  • Trương Hán Minh
  • Trương Gia Tuấn
  • Bùi Hải
  • Trần Vũ

Hàn Quốc/Triều Tiên

  • An Gyeon
  • Byeon Sang-byeok
  • Gang Hui-an
  • Nam Gye-u
  • Kim Hong-do
  • Shin Yun-bok
  • Owon
  • Jeong Seon

Nhật Bản

  • Josetsu
  • Sesshū Tōyō
  • Tenshō Shūbun
  • Ike no Taiga
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Bức _Thu cảnh_ của Sesshū Tōyō, họa sĩ thế kỷ 15 của [[Nhật Bản]] nhỏ|Tác phẩm _Thủy Hương Độ Đầu_ của Trương Lộ vẽ năm 2012 **Tranh thủy mặc** (tiếng Trung giản thể:: 水墨画; phồn
trânh thuỷ mặc là loại hình hội hoạ khởi nguồn từ Trung Quốc sử dụng mực đen hoà với nước, sau này có thêm màu sắc. Dụng vụ vẽ tranh gọi là văn phòng tứ
Tranh thuỷ mặc phong cách cổ kính mang lại ấn tượng cho căn phòngThích hợp treo trang trí phòng khách phòng xăm hay phòng làm việcKích thước :154cm*66
Hương đầu: hoa hồng Bulgari, hoa nhài, hoa camHương giữa: xạ hươngHương cuối: cỏ vetiver, tuyết tùng trắng, coumarin, hoắc hươngNăm phát hành: 2016Nồng độ Eau de Parfum (EDP)Loại nước hoa: NữNhóm hương: Woody Floral
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Thủy quân lục chiến Lục địa** (_Continental Marines_) là lực lượng thủy quân lục chiến của các thuộc địa Mỹ trong thời Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Thủy quân lục chiến Lục địa được Quốc
nhỏ|Giấy bìa từ một cuốn sách xuất bản ở Scotland năm 1842. _Encyclopædia Britannica_, ấn bản thứ 7 **Thủy ấn họa** (tiếng Anh: _Paper marbling_) là một phương pháp thiết kế hoa văn trên bề
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
**Lớp Cá vây thùy** (danh pháp khoa học: **_Sarcopterygii_**; ) (từ tiếng Hy Lạp _sarx_: mập mạp (nhiều thịt) và _pteryx_: vây) là một lớp cá có vây thùy theo truyền thống, bao gồm cá
**Dọc mùng** (hay **Thiếu nữ trong vườn và phong cảnh**) là bức tranh sơn mài khổ lớn trình bày theo kiểu bình phong của họa sĩ Nguyễn Gia Trí. Bức tranh thực chất gồm hai
**Tranh bút lông** là một kỹ thuật vẽ tranh được người Trung Quốc phát minh nhưng được các quốc gia khác thuộc khu vực Hán hóa phát triển theo nhiều trường phái khác nhau. Tranh
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
**Chiến tranh Punic lần thứ nhất **(264-241 TCN) là cuộc chiến tranh lớn đầu tiên xảy ra giữa Carthage và Cộng hòa La Mã, kéo dài suốt 23 năm giữa hai thế lực hùng mạnh
được biết nhiều hơn với cái tên là nhân vật chính trong Series Sailor Moon. Cô là kiếp sau của Princess Serenity và là hình dáng con người của Sailor Moon. Đây là nhân vật
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
**Hội đồng Liên bang** (; ; ; ) là nội các liên bang của Liên bang Thuỵ Sĩ. Hội đồng gồm bảy thành viên với vai trò là nguyên thủ quốc gia và chính phủ
là cuộc chiến giữa hai gia tộc Taira và Minamoto vào cuối thời kỳ Heian của Nhật Bản. Chiến tranh kết thúc với sự thất bại của gia tộc Taira và sự thành lập của
nhỏ|Thiêu sống ba "phù thủy" ở [[Baden, Thụy Sĩ|Baden, Thụy Sĩ (1585), Johann Jakob Wick]] **Săn phù thủy** hay **thanh trừng phù thủy** là cuộc săn lùng những người được gắn mác phù thủy ở
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Cô là thành viên của nhóm Chiến binh Thủy thủ, cô chiến đấu
**Chiến tranh Nhật - Thanh** (cách gọi Nhật Bản, ), hay **chiến tranh Giáp Ngọ** (cách gọi Trung Quốc, ) là một cuộc chiến tranh giữa đế quốc Đại Thanh và đế quốc Nhật Bản
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Mộ Dung Thùy** () (326–396), tên tự **Đạo Minh** (道明), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Yên Vũ Thành Đế** ((後)燕武成帝) là một đại tướng của nước Tiền Yên và sau này trở thành hoàng
**Liêng bang Thuỵ Sĩ (Napoleonic)** là một nhà nước chư hầu của Pháp, tồn tại từ năm 1803 khi Tổng tài Napoleon Bonaparte của Pháp thông qua Đạo luật hòa giải, cho bãi bỏ Cộng
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Chiến tranh Đại liên minh** (1688-1697) - thường được gọi là **chiến tranh chín năm**, cuộc **chiến tranh Kế vị Palatine**, hoặc **chiến tranh của Liên minh Augsburg** - là một cuộc chiến lớn cuối
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
, được biết nhiều hơn với cái tên , là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi, là hoá thân khác của . Ami là một học sinh trung
**Ngộ độc thủy ngân** hay **Nhiễm độc thủy ngân** là một dạng ngộ độc kim loại do tiếp xúc với thủy ngân. Các triệu chứng phụ thuộc vào loại, liều lượng, phương pháp và thời
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Thụy Sĩ** (còn được viết là _Thụy Sỹ_), tên đầy đủ là **Liên bang Thụy Sĩ**, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc