✨Tổng thống Liên bang Thụy Sĩ
Tổng thống Thụy Sĩ, hay chính thức là Tổng thống Liên bang Thụy Sĩ (còn gọi khác là Chủ tịch Tổng Liên đoàn Thụy Sĩ) (Đức: Bundespräsident (in) der Eidgenossenschaft, Pháp:Président (e) de la Tổng Liên đoàn, Ý: Presidente della Confederazione, Romansh: Tổng thống (a) da la Confederaziun) là thành viên chủ chốt và quan trọng của Hội đồng Liên bang, gồm 7 thành viên. Được bầu mỗi năm một lần trong các kỳ họp Hội đồng Liên bang, Tổng thống có quyền tối cao trong việc chỉ đạo và thảo luận trong các cuộc họp; nhưng quyền lực của Tổng thống không được cao hơn 6 thành viên kia. Theo truyền thống, Tổng thống Thụy Sĩ có nhiệm kỳ 1 năm và cứ mỗi năm, việc bầu chọn Tổng thống chỉ trong nội bộ 7 thành viên trong Hội đồng, thường là vị Phó Tổng thống sẽ được cử làm Tổng thống. Như vậy, Tổng thống Thụy Sĩ không được coi là người đứng đầu Nhà nước Liên bang Thụy Sĩ, mà thay vào đó Hội đồng Liên bang là cơ quan lãnh đạo tối cao của Thụy Sĩ. Hội đồng Liên bang gồm bảy thành viên (các bộ trưởng) nhiệm kỳ bốn năm. Trong Hiến pháp năm 1999, các quy định liên quan đến tổ chức của Chính phủ Liên bang được quy định tại mục 1 Chương 3 của Hiến pháp Liên bang, từ điều 174 đến 179. Điều 176 đề cập đến Tổng thống.
Năng lực
Tổng thống Thụy Sĩ không phải người duy nhất đứng đầu Nhà nước như Tổng thống Áo và Tổng thống Đức - những người đứng đầu nhà nước của đất nước; bởi theo Hiến pháp Liên bang, Hội đồng Liên bang sẽ là cơ quan đứng đầu chính phủ. Nếu có một cuộc bỏ phiếu xảy ra trong nội bộ chính phủ (có thể không thường xuyên; số lượng nghị viên luôn là số lẻ), vị Tổng thống (hay Chủ tịch) sẽ là người bỏ lá phiếu cuối cùng.
Ngoài thực hiện các nghĩa vụ thông thường của một người đứng đầu Nhà nước Liên bang, Tổng thống Thụy Sĩ còn làm nhiều việc khác như phát biểu trước quốc dân vào Đầu Năm Mới và tại Tòa nhà truyền thống mùa hè Thụy Sĩ (ngày 1/8). Trong trường hợp Tổng thống công du ra nước ngoài, Ngoại trưởng sẽ xử lý các việc trong nước (kể cả giao thiệp nước ngoài) thay Tổng thống. Theo nhà sử học Walter Fust, việc ra nước ngoài của Tổng thống làm cho quyền lực của Ngài bị giới hạn trong một số hành động nhất định. Tổng thống thể hiện vai trò đại diện trước Nội các ở trong nước cũng như trước các chính khách ở nước ngoài; đồng thời vị Tổng thống cũng góp phần nâng cao hình ảnh của Thụy Sĩ trước truyền thông quốc tế.
Tuy nhiên, do Thụy Sĩ không có một người lãnh đạo chính thức trong chính quyền Nhà nước; Thụy Sĩ cũng có vài lần "không Nhà nước" (vô chính phủ). Khi ra nước ngoài, Tổng thống thực hiện đầy đủ quyền lực ở chức vụ mà Hội đồng giao phó và kiêm luôn việc của Bộ mà mình nắm giữ. Hơn nữa, việc công du nước ngoài có thể thực hiện luân phiên giữa các thành viên trong Hội đồng Liên bang với nhau, chứ không riêng Tổng thống. Hiệp ước được ký kết nhân danh toàn Hội đồng, với tất cả các chữ ký của các thành viên và ở các tài liệu khác có liên quan.
Quốc hội Liên bang Thụy Sĩ có vai trò quan trọng không kém gì Hội đồng Liên bang. Quốc hội Thụy Sĩ gồm có Hội đồng quốc gia (hay Hạ viện) và Hội đồng Nhà nước (Thượng viện) gồm 246 nghị sĩ, nhiệm kỳ bốn năm. Mỗi năm, Quốc hội Thụy Sĩ họp bốn kỳ, mỗi kỳ khoảng ba tuần, đó là kỳ họp mùa Xuân; kỳ họp mùa Hè; kỳ họp mùa Thu và kỳ họp mùa Đông. Cứ mỗi dịp vào cuối năm, Quốc hội lại bầu Tổng thống nhiệm kỳ một năm.. Câu hỏi đặt ra trong thời điểm bầu cử Tổng thống là: có bao nhiêu phiều bầu để bầu cử cho một vị tân Tổng thống mới. Thông thường, theo thể lệ bầu cử các Tổng thống ở các quốc gia theo hình thức Cộng hòa (hay Liên bang), ứng viên Tổng thống nào giành được 2/3 số phiếu của cử tri thì sẽ chính thức trở thành Tổng thống mới. Trong những năm 1970 và 1980, 200 trên tổng số 246 phiếu được phát ra cho cử tri đi bầu chọn Tổng thống mới của Thụy Sĩ được xem là kết quả tuyệt vời; nhưng hiện nay, do xung đột giữa các đảng phái trong chính quyền ngày càng tăng, 180 phiếu là một kết quả đáng nể.
Cho đến năm 1920, theo thông lệ của Liên bang thì Tổng thống còn làm việc trong Bộ Ngoại giao. Về sau, do tình hình có sự thay đổi nên Tổng thống hầu như làm việc trong văn phòng của chính phủ; khi từ nhiệm thì tân Tổng thống sẽ lên kế vị. Ngày 03 Tháng 12 năm 2014, Simonetta Sommaruga được bầu cho nhiệm kỳ năm 2015.
Danh sách các Tổng thống Liên bang Thụy Sĩ
Dưới đây là danh sách những người đứng đầu Liên bang Thụy Sĩ. Việc cử người đứng đầu Liên bang cũng được quy định cụ thể trong các văn kiện của chính quyền Liên bang, chỉ khác nhau có tên gọi.
Jonas Furrer: 1848-1850; 1852-1853; 1855-1856; 1858-1859
Henri Druey: 1850-1851
Josef Munzinger: 1851-1852
Wilhelm Matthias Naeff: 1853-1854
Friedrich Frey-Herosé: 1854-1855; 1860-1861
Jakob Stämpfli: 1856-1857; 1859-1860; 1862-1863
Constant Fornerod: 1857-1858; 1863-1864; 1867-1868
Melchior Josef Martin Knüsel: 1861-1862; 1866-1867
Jakob Dubs: 1864-1865; 1868-1869
Karl Schenk: 1865-1866; 1871-1872; 1874-1875; 1878-1879; 1885-1886; 1893-1894
Emil Welti: 1869-1870; 1872-1873; 1876-1877; 1880-1881; 1884-1885; 1891-1892
Paul Cérésole: 1873-1874
Johann Jakob Scherer: 1875-1876
Joachim Heer: 1877-1878
Bernhard Hammer: 1879-1880; 1889-1890
Numa Droz: 1881-1882; 1887-1888
Simeon Bavier: 1882-1883
Louis Ruchonnet: 1883-1884; 1890-1891
Adolf Deucher: 1886-1887; 1897-1898; 1903-1904; 1909-1910
Wilhelm Hertenstein: 1888-1889
Walter Hauser: 1892-1893; 1900-1901
Emil Frey: 1894-1895
Josef Zemp: 1895-1896; 1902-1903
Adrien Lachenal: 1896-1897
Eugène Ruffy: 1898-1899
Eduard Müller: 1899-1900; 1907-1909; 1913-1914
Ernst Brenner: 1901-1902
Robert Comtesse: 1904-1905; 1910-1911
Marc-Emile Ruchet: 1905-1906; 1911-1912
Ludwig Forrer: 1906-1907; 1912-1913
Arthur Hoffmann: 1914-1915
Giuseppe Motta: 1915-1916; 1920-1921; 1927-1928; 1932-1933; 1937-1938
Camille Decoppet: 1916-1917
Edmund Schulthess: 1917-1918; 1921-1922; 1928-1929; 1933-1934
Felix Calonder: 1918-1919
Gustave Ador: 1919-1920
Robert Haab: 1922-1923; 1929-1930
Karl Scheurer: 1923-1924
Ernst Chuard: 1924-1925
Jean-Marie Musy: 1925-1926; 1930-1931
Heinrich Häberlin: 1926-1927; 1931-1932
Marcel Pilet-Golaz: 1934-1935; 1940-1941
Rudolf Minger: 1935-1936
Albert Meyer: 1936-1937
Johannes Baumann: 1938-1939
Philipp Etter: 1939-1940; 1942-1943; 1947-1948; 1953-1954
Ernst Wetter: 1941-1942
Enrico Celio: 1943-1944; 1948-1949
Walter Stampfli: 1944-1945
Eduard von Steiger: 1945-1946; 1951-1952
Karl Kobelt: 1946-1947; 1952-1953
Ernst Nobs: 1949-1950
Max Petitpierre: 1950-1951; 1955-1956; 1960-1961
Rodolphe Rubattel: 1954-1955
Markus Feldmann: 1956-1957
Hans Streuli: 1957-1958
Thomas Holenstein: 1958-1959
Paul Chaudet: 1959-1960; 1962-1963
Friedrich Traugott Wahlen: 1961-1962
Willy Spühler: 1963-1964; 1968-1969
Ludwig von Moos: 1964-1965; 1969-1970
Hans-Peter Tschudi: 1965-1966; 1970-1971
Hans Schaffner: 1966-1967
Roger Bonvin: 1967-1968; 1973-1974
Rudolf Gnägi: 1971-1972; 1976-1977
Nello Celio: 1972-1973
Ernst Brugger: 1974-1975
Pierre Graber: 1975-1976
Kurt Furgler: 1977-1978; 1981-1982; 1985-1986
Willi Ritschard: 1978-1979
Hans Hürlimann: 1979-1980
Georges-André Chevallaz: 1980-1981
Fritz Honegger: 1982-1983
Pierre Aubert: 1983-1984; 1987-1988
Leon Schlumpf: 1984-1985
Alphons Egli: 1986-1987
Otto Stich: 1988-1989; 1994-1995
Jean-Pascal Delamuraz: 1989-1990; 1996-1997
Arnold Koller: 1990-1991; 1997-1998
Flavio Cotti: 1991-1992; 1998-1999
René Felber: 1992-1993
Adolf Ogi: 1993-1994; 2000-2001
Kaspar Villiger: 1995-1996; 2002-2003
Ruth Dreifuss: 1999-2000
Moritz Leuenberger: 2001-2002; 2006-2007
Pascal Couchepin: 2003-2004; 2008-2009
Joseph Deiss: 2004-2005
Samuel Schmid: 2005-2006
Micheline Calmy-Rey: 2007-2008; 2011-2012
Hans-Rudolf Merz: 2009-2010
Doris Leuthard: 2010-2011; 2017-2018
Eveline Widmer-Schlumpf: 2012-2013
Ueli Maurer: 2013-2014
Didier Burkhalter: 2014-2015
Simonetta Sommaruga: 2015-2016
Johann Schneider-Ammann: 2016-2017
Doris Leuthard: 2017-2018
Alain Berset: 2018-2019; 2023-2024
Ueli Maurer: 2019-2020
Simonetta Sommaruga: 2020-2021
Guy Parmelin 2021-2022
Ignazio Cassis 2022-2023
Viola Amherd 2024-nay
]] **Thủy tinh borosilicate **là một loại thủy tinh có silica và bo trioxide là thành phần tạo thành thủy tinh chính. Kính Borosilicate