✨Tống Thị Lĩnh

Tống Thị Lĩnh

Tống Thị Lĩnh (chữ Hán: 宋氏領; 1653 – 23 tháng 5 năm 1696), tôn hiệu Hiếu Nghĩa Hoàng hậu (孝義皇后), là một cung tần của Nghĩa vương Nguyễn Phúc Thái trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Tống Thị Lĩnh sinh năm Quý Tỵ (1653), nguyên quán ở huyện Tống Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Bà là con gái của Tống Phước Vinh, được truy tặng Thiếu phó Quận công, mẹ là phu nhân họ Lê. Bà Lĩnh nhập phủ chúa khi Nghĩa vương Nguyễn Phúc Thái còn ở nơi tiềm để, được xếp vào bậc Cung tần.

Người con duy nhất của Cung tần Tống thị là công tử Nguyễn Phúc Chu, về sau kế nghiệp Nghĩa vương, được gọi là Minh vương. Lúc bà Lĩnh mang thai, ở phía tây nam có một đám mây tròn bay vòng quanh, ở giữa có một chỗ sáng tròn khác thường từ trên không trung rọi xuống, ánh sáng soi rọi lên bầu trời. Người thức giả cho là điềm sinh thánh. Chúa Nghĩa có một bà Gia phi họ Nguyễn, bà phi này không có con nên rất yêu thương công tử Nguyễn Phúc Chu.

Năm Bính Tý (1696), ngày 22 tháng 3 (âm lịch), bà Cung tần Tống thị qua đời, thọ 44 tuổi. Minh vương Nguyễn Phúc Chu đăng cơ gia tặng cho thân mẫu làm Quốc Thái phu nhân (國太夫人). Lăng của bà được gọi là lăng Vĩnh Mậu (nay thuộc làng Định Môn, thị xã Hương Trà, Huế). Bà được phối thờ với Hiển Tông Nguyễn Phúc Chu tại Thái Miếu, ở án thứ hai bên phải.

Năm Giáp Tý (1744), Vũ vương Nguyễn Phúc Khoát tấn tặng cho bà làm Từ Tiết Tĩnh Thục Hiếu Từ Hiến phi (慈節靜淑孝慈憲妃).

Năm Gia Long thứ 5 (1806), vua truy tôn cho bà làm Từ Tiết Tĩnh Thục Tuệ Mẫn Hiến Thuận Hiếu Nghĩa Hoàng hậu (慈節靜淑慧敏憲順孝義皇后). Bài sách văn tấn tôn có lời rằng:

: "Dựng nghiệp Tây kỳ, bà Thái Nhâm, bà Thái Khương gây phước cả. Mở nền Đông lạc, bà Mã hậu, bà Đăng hậu nối điềm lành. Đức tốt sánh đời xưa, tên hay để hậu báo. Kính nghĩ, Từ Tiết Tĩnh Thục Hiếu Từ Tống Hiển phi điện hạ: Trăm nết có đủ, muôn thiện đều kiêm. Bao hàm rộng rãi trên sách Kiền nguyên, nội trị có khuôn phép từ ngọc cư, ngọc hành mở dấu tốt lành sinh ra con trưởng truyền gia vững cơ đổ như thái sơn, bàn thạch. Cho nên nay được nhờ Phước thiêng liêng, mới chịu mệnh sáng, xưng dương đức tốt, để báo tốt lành cẩn tiến sách vàng dâng tôn hiệu là Từ Tiết Tĩnh Thục Tuệ Mẫn Hiếu Thuận Hiếu Nghĩa Hoàng Hậu, thờ chung vào gian hữu nhị nhà Thái Miếu."

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tống Thị Lĩnh** (chữ Hán: 宋氏領; 1653 – 23 tháng 5 năm 1696), tôn hiệu **Hiếu Nghĩa Hoàng hậu** (孝義皇后), là một cung tần của Nghĩa vương Nguyễn Phúc Thái trong lịch sử Việt Nam.
**Tống Thị Quỳnh** (chữ Hán: 宋氏瓊, ? - 27 tháng 6, 1824), sử nhà Nguyễn chép là **Tống Thị Quyên** (宋氏涓), dân gian thường gọi là **Anh Duệ vương phi** hay **Đức Bà Hoàng Thái
**_Hải Thượng y tông tâm lĩnh_** (chữ Hán: 海上醫宗心領, Những lĩnh hội tâm huyết về ngành Y của Hải Thượng) là một bộ sách y học nổi tiếng của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu
**Tống Ái Linh** (宋藹齡, bính âm: _Sòng Àilíng_) (15 tháng 7 năm 1890 – 18 tháng 10 năm 1973) là chị cả trong ba chị em họ Tống, con của Tống Gia Thụ và Nhiếp
**Tống Thị Toại** (? - 1654), sử nhà Nguyễn chép là **Tống Thị**, là một nữ quý tộc dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam, vợ của quan trấn thủ
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
nhỏ|phải|Hệ khuôn đúc tường (vách) bê tông cốt thép. nhỏ|400 px|phải|Đoạn phim mô tả việc thi công xây dựng nhà nhiều tầng sử dụng hệ khuôn đúc bê tông bằng nhôm định hình. **Khuôn đúc
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Linh Đàm** là một khu đô thị nằm ở cửa ngõ phía nam thành phố Hà Nội, Việt Nam. Đây vốn là một làng quê có lịch sử lâu đời tại Hà Nội. Từ cuối
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc** () là người đứng đầu Nhà nước của Trung Hoa Dân Quốc. Chức vụ tổng thống được thành lập vào năm 1948 thay thế chủ tịch Chính phủ Quốc
**Linh Bảo Phái** (靈寶派) một Tông phái Đạo giáo Trung Quốc xưa, được hình thành và phát triển sau khi đạo Lão xuất hiện. Linh Bảo Phái (靈寶派) thì nói rằng giáo chủ Cát Sào
**Tống Khâm Tông** (chữ Hán: 宋欽宗; 23 tháng 5, 1100 - 14 tháng 6, 1161), tên thật là **Triệu Đản** (赵亶), **Triệu Huyên** (赵烜) hay **Triệu Hoàn** (赵桓), là vị Hoàng đế thứ chín và
**Chiến tranh Tống-Khiết Đan** còn được gọi là **Chiến tranh Tống-Liêu** (1004 - 1005) chỉ các cuộc giao tranh giữa quân đội Bắc Tống và Khiết Đan trong năm 1004 ở khu vực phía bắc
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
**Tống** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 宋, Bính âm: _Song_ hoặc _Soong_, Wade-Giles: _Sung_), Việt Nam và Triều Tiên (Hangul:
nhỏ|phải|Vị linh đồng chuyển thế Phật sống [[Gedhun Choekyi Nyima được cho là bị Chính quyền Trung Quốc giam giữ thủ tiêu để đưa người thân chính quyền lên chức vị Lạt Ma]] **Linh đồng
**Nghệ thuật Thiền tông** Phật giáo là một loại hình nghệ thuật có nguồn gốc từ Thiền tông. Các thiền sư đã mượn các nghệ thuật này để miêu tả những kinh nghiệm hay chứng
Trong các loại nấm linh cho thì linh chi đỏ được đánh giá có hàm lượng dược chất mang lại nhiều giá trị cho cơ thể người nhất, và được nuôi trồng, sử dụng phổ
**Tống Độ Tông** (chữ Hán: 宋度宗, bính âm: Song Duzong, 2 tháng 5 năm 1240 - 12 tháng 8 năm 1274), thụy hiệu **Đoan Văn Minh Vũ Cảnh Hiếu hoàng đế** (端文明武景孝皇帝), tên thật là
nhỏ|Thiền sư [[Vân Môn Văn Yển, tổ sáng lập Vân Môn tông.|229x229px]] **Vân Môn tông** (zh. 雲門宗, ja. _Unmon-shū_) là một thiền phái thuộc Ngũ gia thất tông - Thiền tông Trung Quốc, do Thiền
**Tống Anh Tông** (chữ Hán: 宋英宗, 16 tháng 2, 1032 - 25 tháng 1, 1067), thụy hiệu đầy đủ **Thể Càn Ứng Lịch Long Công Thịnh Đức Hiến Văn Túc Vũ Duệ Thánh Tuyên Hiếu
**Tống đế Bính** (chữ Hán: 宋帝昺; 12 tháng 2, 1271 - 19 tháng 3, 1279), đôi khi gọi là **Tống Thiếu Đế** (宋少帝) là vị hoàng đế thứ 9 và là hoàng đế cuối cùng
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Trung quán tông** (zh. 中觀宗, sa. _mādhyamika_, bo. _dbu ma pa_ དབུ་མ་པ་), còn được gọi là **Trung luận tông** (zh. 中論宗), là một trường phái Đại thừa, được Long Thụ (zh. 龍樹, sa. _nāgārjuna_) thành
**Tống Văn công** (chữ Hán: 宋文公, ?-589 TCN, trị vì 611 TCN-589 TCN), tên thật là **Tử Bão Cách** (子鮑革) hay **Tử Bão** (子鮑), là vị vua thứ 24 của nước Tống - chư hầu
**Phạt Tống lộ bố văn** (chữ Hán: 伐宋露布文 Bài tuyên bố về việc đánh Tống) là bài hịch văn do Lý Thường Kiệt, tướng nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, viết và cho yết
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Hồng Lĩnh** là một thị xã nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. ## Tên gọi Thị xã Hồng Lĩnh có diện tích đất tự nhiên 5.897,3 ha, dân số gần 48.142 người.
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Chí Linh** là một thành phố cũ nằm ở phía bắc tỉnh Hải Dương, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Chí Linh nằm ở phía bắc của tỉnh Hải
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Tống Giang** (chữ Hán: 宋江), tự Công Minh (公明) , là một nhân vật có thật sống vào thế kỷ 12 dưới triều Tống ở Trung Quốc. Tuy nhiên, cuộc đời thật của ông chỉ
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Đường sắt đô thị Hà Nội** () là hệ thống đường sắt đô thị của thành phố Hà Nội. Hệ thống được vận hành bởi Công ty Đường sắt Hà Nội (Hanoi Metro Company –
**Tống Duy Tân** (chữ Hán: 宋維新; 1837 - 1892) là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1887 - 1892) trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Tống Duy Tân** là
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 1896** là cuộc bầu cử tổng thống bốn năm một lần lần thứ 28, được tổ chức vào thứ Ba, ngày 3 tháng 11 năm 1896. Cựu