✨Tổng đốc Lưỡng Quảng

Tổng đốc Lưỡng Quảng

Tổng đốc Lưỡng Quảng (chữ Hán: 兩廣總督, Lưỡng Quảng tổng đốc) là chức quan cao nhất cả về quân sự lẫn dân sự, của địa phương bao gồm hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây của Trung Quốc thời Nhà Minh và Nhà Thanh. Quan phủ đặt tại Quảng Châu (Quảng Đông) tuy nhiên có một thời gian từ 1655 đến 1663 lại đặt tại Ngô Châu (Quảng Tây).

Lịch sử

Nhà Minh

Năm Cảnh Thái thứ 3 (1452), Vu Khiêm tấu lên Minh đế đề nghị thành lập chức vụ Lưỡng Quảng tổng đốc, do Vương Cao thủ nhậm, tổng quản mọi việc quân vụ. Nhiệm sở bấy giờ chưa được cố định.

Năm 1465, Hàn Ung được bổ nhiệm làm Tả đô Ngự sử, kiêm Đề đốc Lưỡng Quảng quân vụ, trú sở được đặt tại Ngô Châu. Đến năm 1469, Phủ Tổng đốc Lưỡng Quảng được thiết lập tại Ngô Châu, Hàn Ung thăng làm Tổng đốc. Từ đó định chế Tổng đốc Lưỡng Quảng được xác lập.

Nhà Thanh

Năm 1644, năm thứ nhất thời Thuận Trị, Nhà Thanh đặt ra chức tổng đốc Quảng Đông. Vị quan này kiêm cả quản lý Quảng Tây.

Năm 1663, chức tổng đốc Quảng Tây được đặt ra nhưng năm 1664 thì chức này bị bãi bỏ. Tổng đốc Quảng Đông tiếp tục kiêm quản lý Quảng Tây.

Năm 1723 lại tách thành hai chức tổng đốc hai tỉnh để rồi cuối năm lại nhập thành một.

Năm 1729, nhằm thống nhất quyền chỉ đạo quân sự miền Tây Nam để đàn áp cuộc khởi nghĩa của người Miêu, Quảng Tây chuyển sang quyền quản lý của tổng đốc Vân Quý.

Năm 1734, Quảng Tây trở lại quyền quản lý của tổng đốc Quảng Đông rồi chức này được đổi tên thành tổng đốc Lưỡng Quảng.

Năm 1844, nhằm thống nhất hoạt động quản lý vùng phía Nam đang bị phương Tây nhòm ngó, Nhà Thanh quyết định để Khâm Sai Đại Thần (người phụ trách quan hệ với nước ngoài ở phía Nam) kiêm chức tổng đốc Lưỡng Quảng.

Năm 1905, tổng đốc Lưỡng Quảng kiêm luôn chức tuần phủ Quảng Đông.

Danh sách Tổng đốc Lưỡng Quảng

Vương Cao (1452-1453)

Hàn Ung (1469-?)

Tần Hoành (1489-?)

Đặng Đình Toản (1495-1497)

Phan Phiên (1501-?)

Hùng Tú (1506-?)

Chu Nam (1514-1515)

Trần Kim (1515-1519)

Trương Niết (?-?)

Trương Đỉnh (1522-?)

Diêu Mạc (1525-?)

Vương Thủ Nhân (1527-1529)

Trương Kinh (1531-?)

Dao Hài (?-?)

Bao Tượng Hiền (?-?)

Trương Nhạc (1531-?)

Ngô Quế Phương (1563-1566)

Đàm Luân (1567-1568)

Trương Hãn (1568-1569)

Lưu Đảo (1569-1570)

Lý Thiên (1570-1571)

Ân Chánh Mậu (1571-1575)

Lăng Vân Dực (1575-1578)

Lưu Nghiêu Hối (1579-1581)

Lý Thế Phụng (1656-1668)

Ma Lặc Cát(1668-1673)

A Tịch Hy (1673-1681)

Vu Thành Long (1681-1684)

Vương Tân Mệnh (1684-1687)

Đổng Nột (1687-1688)

Phu Lạp Tháp (1688-1694)

 Phạm Thừa Huân (范承勋) (1694-1698)

1698-1700: Trương Bằng Cách (张鹏翮)

1700-1706: A Sơn (阿山)

1706-1709: Thiệu Mục Bố (邵穆布)

1709-1712: Cát Lễ (噶礼)

1712: Lang Đình Cấp (郎廷极)

1712-1717: Hách Thọ (赫寿)

1717-1722: Trường Đỉnh (长鼎)

1722-1726: Tra Bật Nạp (查弼纳)

1726-1730: Phạm Thời Dịch (范时绎)

1730: Sử Di Trực (史贻直)

Doãn Kế Thiện (尹继善) (1730-1732)

1732-1733: Ngụy Đình Trân (魏廷珍)

1733: Cao Ký Trác (高其倬)

1733-1737: Triệu Hoành Ân (赵宏恩)

1737: Khương Phục (庆复)

1737-1739: Na Tô Đồ (那苏图)

1739-1740: Hác Ngọc Lân  (郝玉麟)

1740-1741: Dương Siêu Tăng (杨超曾)

1741-1742: Na Tô Đồ (那苏图)

1742-1743: Đức Bái (德沛)

Doãn Kế Thiện (尹继善) (1743-1748)

Thạc Sắc (碩色) (1848-1850)

Trần Đại Thụ

Trương Nhâm Tuấn (張人駿) (1907-1909)

Trương Nhâm Tuấn (1909 - 1910)

Trương Minh Kỳ (張鳴岐) (1910 - 1911)

Lý Chuẩn (李準) (tạm quyền tổng đốc Lưỡng Quảng Nhà Thanh, bàn giao Quảng Châu cho cách mạng Tân Hợi) (26 tháng 11 năm 1911)

Long Tế Quang (1913 - 1917)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng đốc Lưỡng Quảng** (chữ Hán: _兩廣總督_, Lưỡng Quảng tổng đốc) là chức quan cao nhất cả về quân sự lẫn dân sự, của địa phương bao gồm hai tỉnh Quảng Đông và Quảng Tây
nhỏ|Sơ đồ vùng đất Lưỡng Quảng được vẽ vào năm 1900 - những năm cuối của nhà Thanh trước khi bị sụp đổ **Lưỡng Quảng** (chữ Hán: 兩廣; bính âm: _Liǎngguǎng_; Phiên âm tiếng Quảng:
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Trương Chi Động** (chữ Hán giản thể: 张之洞; phồn thể: 張之洞; bính âm: Zhang Zhidong; phiên âm Wade-Giles: Chang Chih-tung; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1837 - mất ngày 5 tháng 10 năm 1909)
thumb|[[David Hurley và Patsy Reddy, lần lượt là toàn quyền của Úc và New Zealand, với vợ hoặc chồng của họ, năm 2021]] **Tổng đốc** hay **Toàn quyền** (chữ Hán: 總督; tiếng Anh: _Governor-general_; tiếng
**Tôn Sĩ Nghị** (, 1720-1796), tự **Trí Dã** (智冶), một tên tự khác là **Bổ Sơn** (补山), người tỉnh Chiết Giang, là một đại thần của nhà Thanh, Trung Quốc., và là một trong những
**Chu Khuê** (chữ Hán: 朱珪, 1731 - 1806), tự **Thạch Quân** (石君), quan lại nhà Thanh dưới thời Càn Long và Gia Khánh. ## Tiểu sử Chu Khuê là con trai của Chu Văn Bính,
**Tổng đốc Trực Lệ** hay **Trực Lệ Tổng đốc** (; ) là một chức vị tổng đốc được thiết lập vào thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc để quản lý khu vực Bắc
**Lý Hồng Chương** (, 1823 – 1901) là một đại thần triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người tỉnh An Huy, xuất thân gia đình quan lại. Trong cuộc đời
nhỏ|Ôn Tông Nghiêu (Who's Who in China 3rd ed., 1925) **Ôn Tông Nghiêu** (phồn thể: 溫宗堯; giản thể: 温宗尧; bính âm: Wēn Zōngyáo) (1876 – 30 tháng 11 năm 1947), tự **Khâm Phủ** (欽甫), là
**Tăng Quốc Phiên** (1811 – 1872) (; bính âm: Zēng Guófān, Wade-Giles: Tseng Kuo-fan), tên tự là **Bá Hàm**, hiệu là **Điều Sinh**, người Tương Hương, tỉnh Hồ Nam, đỗ Tiến sĩ triều Đạo Quang,
**Lý Vệ** (, 2 tháng 2 năm 1688 – 3 tháng 12 năm 1738), tự **Hựu Giới** (), hiệu **Kháp Đình** (), là một quan viên nổi tiếng thanh liêm của nhà Thanh. Ông đóng
**Phúc Khang An** (Chữ Hán: 福康安, ; 1753 - 2 tháng 7 năm 1796), biểu tự **Dao Lâm** (瑤林), Mãn Châu Tương hoàng kỳ, Phú Sát thị, là một vị tướng nhà Thanh trong lịch
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
**Na Tô Đồ** (, ) là một quan viên thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm đến chức Thượng thư, Tổng đốc các tỉnh Lưỡng Giang, Mân Chiết, Lưỡng Quảng. Đồng
**Tống Phúc Lương** (chữ Hán: 宋福樑, thường đọc **Tống Phước Lương**, 1771 - 1834) là ngoại thích, tướng lĩnh phục vụ cho dòng họ Nguyễn từ thời chúa Nguyễn Phúc Thuần cho đến đời vua
**Phim quảng cáo** (hoặc còn gọi hẹp là **Quảng cáo truyền hình**, theo thuật ngữ tiếng Anh là _television advertisement_ hay _television commercial_ -viết tắt _TVad_ hay _TVC_- hoặc thường được gọi đơn giản là
**Mạc Tuyên Tông** (chữ Hán: 莫宣宗 1540 - 1561) tên thật là **Mạc Phúc Nguyên** (莫福源), là hoàng đế thứ tư nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam, ở ngôi từ năm 1546 đến 1561,
**Mã Tân Di** (, 1821 - 1870), tự **Cốc Sơn** (穀山), hiệu **Yến Môn** (燕門), **Thiết Phảng** (鐵舫), tên khác là **Thượng Khanh Cư** (尚卿居), là một đại thần nổi tiếng cuối thời nhà Thanh.
nhỏ|Tổng đốc Phương **Tổng Đốc Phương**, tên thật là **Đỗ Hữu Phương** (杜有芳, 1841–1914), là một cộng sự đắc lực của thực dân Pháp. Trong thời kỳ đầu quân Pháp đến chiếm đóng Việt Nam,
**Quảng Đông Tứ đại trạng sư** () là danh xưng trong giai thoại dân gian Trung Hoa dùng để chỉ 4 trạng sư nổi tiếng nhất tỉnh Quảng Đông vào cuối thời nhà Thanh, gồm
thumb|Đầu một bức tượng, được cho là của pháp quan Gaius Octavius, khoảng năm 60 TCN, [[Glyptothek, München]] **Gaius Octavius** (khoảng 100 – 59 TCN) là tổ tiên của các hoàng đế La Mã thuộc
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Viên Thế Khải** (; 1859 - 1916), tự là **Uy Đình** (慰亭), hiệu là **Dung Am** (容庵); là một đại thần cuối thời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ hai của Trung Hoa
**Quảng Bình** là một tỉnh ven biển cũ nằm ở phía nam vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Đồng Hới. Nơi đây cũng là nơi
**Quảng Ninh** là một tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Bộ Việt Nam. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, và vừa thuộc
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
Đây là danh sách danh nhân sinh ra ở tỉnh Quảng Bình, Việt Nam theo từng lĩnh vực. ### Chính trị gia #### Nhà Hồ * Hoàng Hối Khanh (1362-1407), Lệ Thủy #### Nhà Mạc
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Đặng Tiến Đông** (1738–1794 hay 1797) làm quan thời Lê – Trịnh, sau đầu quân Tây Sơn và trở thành danh tướng của lực lượng này. Thân thế và sự nghiệp của ông hiện vẫn
**Lại Văn Quang** (chữ Hán: 赖文光, 1827 – 1868), dân tộc Khách Gia, tướng lãnh Thái Bình Thiên Quốc, từng tham gia khởi nghĩa Kim Điền vào buổi đầu của phong trào, được phong **Tuân
nhỏ|[[Nhà máy điện mặt trời Nellis ở Hoa Kỳ, một trong những nhà máy quang điện lớn nhất ở Bắc Mỹ.]] **Năng lượng Mặt Trời**, bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt Trời, đã
**Quảng cáo trực tuyến**, còn được gọi là **tiếp thị trực tuyến**, quảng cáo Internet, **quảng cáo** **kỹ thuật số** hoặc **quảng cáo web**, là một hình thức tiếp thị và quảng cáo sử dụng
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Quảng cáo video** bao gồm **các quảng cáo** hiển thị trực tuyến có video bên trong chúng. Như thông thường, quảng cáo video đề cập đến quảng cáo xảy ra trước, trong hoặc sau một
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. **Quang tổng hợp** hay gọi tắt là **quang hợp** là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Chiến tranh Tống–Việt lần thứ hai** diễn ra từ năm 1075 đến năm 1077 là cuộc chiến tranh giữa nhà Lý nước Đại Việt và nhà Tống của Trung Quốc. Giai đoạn đầu, trong các
**Quảng Đông** () là một tỉnh phía Nam Trung Quốc, nằm ven bờ Biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh
**Trương Huân** (; 16 tháng 9 năm 1854 - 11 tháng 9 năm 1923), tự **Thiếu Hiên** (少軒), hiệu **Tùng Thọ Lão nhân** (號松壽老人), là một tướng lĩnh bảo hoàng, trung thành với nhà Thanh
**World total primary energy production**
frameless|alt=World total primary energy production
_Lưu ý sự khác
**Trần Thánh Tông** (chữ Hán: 陳聖宗 12 tháng 10 năm 1240 – 3 tháng 7 năm 1290), tên húy **Trần Hoảng** (陳晃) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Trần nước Đại Việt, trị
thumb|[[A-di-đà và hai Bồ Tát Quán Thế Âm (phải) và Đại Thế Chí (trái)|262x262px]] **Tịnh độ tông** hay **Tịnh thổ tông** (zh. _jìngtǔ-zōng_ 淨土宗, ja. _jōdo-shū_), có khi được gọi là **Liên tông** (zh. 蓮宗),
**Lương Tài** là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Lương Tài nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành phố Bắc Ninh khoảng 30 km về phía nam,
**Lương Võ Đế** (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là **Tiêu Diễn** (蕭衍), tự là **Thúc Đạt** (叔達), tên khi còn nhỏ **Luyện Nhi** (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều
**Ngô Quảng** (chữ Hán: 吴广, ? – 1601), người huyện Ông Nguyên, địa cấp thị Thiều Quan, tỉnh Quảng Đông , tướng lãnh nhà Minh. ## Khởi nghiệp Quảng lấy thân phận Võ sanh viên
Trích đoạn cải lương _Tự Đức dâng roi_ – màn trình diễn cải lương trên [[chợ nổi tại Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước lần V – 2010 tại Thành phố Hồ Chí
**Chiến dịch đánh Tống 1075–1076** là chiến dịch quân sự do Đại Việt phát động tấn công vào Đại Tống vào năm 1075, do tướng nhà Lý của Đại Việt là Lý Thường Kiệt chỉ
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là