✨Tổ tiên chung gần nhất

Tổ tiên chung gần nhất

Trong sinh học và gia phả học, tổ tiên chung gần nhất, viết tắt tiếng Anh là MRCA (Most recent common ancestor), của một tập hợp bất kỳ các sinh vật là một cá thể gần đây nhất mà từ đó tất cả các sinh vật trong một nhóm đều là hậu duệ trực tiếp. Thuật ngữ này thường được áp dụng trong lập gia phả của con người.

Thuật ngữ MRCA được sử dụng để mô tả tổ tiên chung của các cá thể trong cùng một loài, hoặc cả mô tả tổ tiên chung giữa các loài. Tuy nhiên để tránh nhầm lẫn thì thuật ngữ tổ tiên chung cuối cùng viết tắt tiếng Anh là LCA (last common ancestor), hoặc từ tương đương "concestor" thường được sử dụng khi thảo luận về tổ tiên giữa các loài, thay cho MRCA.

Khái niệm

Tổ tiên chung gần nhất của một tập hợp các cá thể đôi khi có thể được xác định bằng cách tham khảo phả hệ được lập ra. Tuy nhiên nói chung với một tập hợp lớn của các cá thể thì không thể xác định được MRCA cụ thể, nhưng có thể đưa ra được ước lượng thời gian mà MRCA sống. Thời gian như vậy cho MRCA (tức TMRCA, time to MRCA) có thể ước tính được dựa trên kết quả xét nghiệm DNA và tỷ lệ đột biến xuất hiện, như thực hành trong phả hệ di truyền, hoặc bằng cách tham chiếu đến một mô hình toán học phi di truyền hoặc mô phỏng máy tính. Giả sử rằng không có quần thể người bị cô lập về mặt di truyền, thì MRCA con người có thể đã sống từ 2.000 đến 4.000 năm trước đây. Ước tính này được dựa trên một mô hình toán học phi di truyền, cho rằng giao phối ngẫu nhiên, và không tính đến các khía cạnh quan trọng của con người như hạ tầng cơ sở dân số, giao phối chọn lọc, và các rào cản về địa lý lịch sử phong tục trong sự hòa huyết.

Thuật ngữ MRCA cũng có thể được sử dụng để chỉ một tổ tiên chung của một tập hợp các sinh vật thông qua các con đường gen cụ thể. TMRCA trong trường hợp các con đường gen sẽ khác nhau tùy thuộc vào cách hạn chế sự lựa chọn của các gen. Chọn gen rất hạn chế, như chọn mtDNA được thừa kế duy nhất theo dòng mẹ thì dẫn đến tổ mẫu là bà Eve ti thể, còn chọn nam giới theo nhiễm sắc thể Y thì dẫn tới tổ phụ là ông Adam nhiễm sắc thể Y. Phả hệ như vậy trong thực tế là dấu vết tổ tiên của gen cá nhân chớ không phải của sinh vật. Kết quả là, TMRCA ước tính cho MRCA di truyền là nhất thiết quan trọng cho người hơn là cho MRCA của sinh vật.

thumb|Thông qua chọn lọc dòng truyền thừa kế sẽ dẫn ngược trở lại đến một người duy nhất. Trong ví dụ này, qua 5 thế hệ, các hình màu đại diện cho dòng mẫu hệ đã tuyệt tự, còn màu đen là hậu duệ dòng mẫu hệ của MRCA.

Tổ tiên chung gần nhất của tất cả người đang sống

Truy tìm dòng dõi của một người ngược trở lại theo thời gian cho một vài thế hệ, về nguyên tắc là dựng ra cây nhị phân của cha mẹ, ông bà, cụ ông cụ bà, và tiếp nữa. Tuy nhiên, nếu là nhị phân tuyệt đối thì sẽ cho ra số lượng cá thể trong cây tăng theo cấp số nhân, là 2N cho N thế hệ. Một người còn sống ngày nay nếu truy tìm cho 30 thế hệ về trước (ngược về thời trung kỳ trung cổ), sẽ có 230 hay khoảng 1,07 tỷ tổ tiên, nhiều hơn dân số thế giới vào thời điểm đó. Như vậy rõ ràng là đã đếm quá nhiều, và cá nhân là hậu duệ của một số trong những tổ tiên thông qua hơn một dòng truyền, phả hệ cây nhị phân sụp đổ, phải thay bằng đồ thị phi chu trình.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong sinh học và gia phả học, **tổ tiên chung gần nhất**, viết tắt tiếng Anh là **MRCA** (_Most recent common ancestor_), của một tập hợp bất kỳ các sinh vật là _một cá thể
thumb|upright=1.8|[[Cây phát sinh chủng loại năm 1990 liên kết tất cả các nhóm lớn của dạng sống với LUCA, dựa trên dữ liệu chuỗi RNA ribosome]] **Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng** (; viết
**Bằng chứng về tổ tiên chung** đã được phát hiện bởi các nhà khoa học nghiên cứu trong nhiều ngành khoa học trong nhiều thế kỷ, đã chứng minh rằng tất cả các sinh vật
nhỏ|phải|Nhà truyền giáo Nicholas McLeod đã truyền bá lý thuyết tổ tiên Nhật Bản có nguồn gốc từ [[mười chi tộc thất lạc của người Do Thái]] **Thuyết tổ tiên chung Nhật Bản-Do Thái** (_Japanese-Jewish
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
thumb|Bản đồ các dòng di cư sớm thời tiền sử theo [[DNA ty thể. Các con số thể hiện là Ka BP.]] **Các dòng di cư sớm thời tiền sử** bắt đầu khi Người đứng
phải|nhỏ|Một bàn thờ gia tiên của [[người Việt.]] Cúng Giao thừa ngoài trời **Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên** (hay còn được gọi là **đạo ông bà**) là tục lệ thờ cúng tổ tiên và
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
} Trong sinh học, **tiến hóa** là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện
Giải thuật **người hàng xóm gần nhất** trong nhận dạng mẫu là một phương pháp để phân loại các hiện tượng dựa trên các đặc trưng quan sát được. Trong giải thuật, mỗi đặc trưng
**Tên người Hàn Quốc** bao gồm họ và theo sau là tên riêng. Nó được sử dụng cho người Triều Tiên ở cả hai quốc gia CHDCND Triều Tiên và Đại Hàn Dân Quốc. Chỉ
thumb|Các loài của [[bộ Cá vây tay được cho là đã tuyệt chủng cách đây , cho đến khi một mẫu vật sống thuộc bộ này được phát hiện vào năm 1938. Ví dụ như
**Nhóm chỏm cây** (tiếng Anh: _crown group_) là một thuật ngữ sử dụng trong _phát sinh chủng loài học_. Nó là nhóm hay nhánh đơn ngành chứa tổ tiên chung gần nhất của tất cả
thumb|upright=1.5|Sự phân tán liên tiếp của
_[[Homo erectus_ (vàng),
_Homo neanderthalensis_ (son) và
_Homo sapiens_ (đỏ).]] thumb|Bản đồ về sự đa dạng hóa ban đầu của loài người hiện đại,
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
Khoảng 80-87 loài hiện nay trong bộ Cá voi. [[Phát sinh chủng loài học cho thấy mối quan hệ giữa các gia đình cá voi. ]] Các loài cá voi đã tiến hóa từ các
phải|nhỏ|Vivian Malone, [[sinh viên đại học người Mỹ gốc Phi vào Đại học Alabama ở Mỹ để đăng ký lớp học với tư cách là một trong những sinh viên không da trắng đầu tiên
**Virus viêm gan C** **(HCV)** là một virus RNA đơn sợi có kích thước nhỏ (55-65 nm), có màng bọc thuộc họ _Flaviviridae_. Virus viêm gan C là nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
Trong lĩnh vực di truyền học loài người, **Eve ti thể**, hoặc **Eva ti thể**, đề cập đến tổ tiên chung gần đây nhất (MRCA) trực tiếp không gián đoạn về phía mẹ của tất
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
**Plesiadapiformes** (gần giống như Adapid hoặc như Adapiformes) là một bộ động vật có vú đã tuyệt chủng. Nó hoặc là có quan hệ họ hàng gần của các loài linh trưởng hoặc là tiền
là một tổ chức dịch vụ công ở Nhật Bản nhằm quản lý các hoạt động liên quan đến Shogi. Liên đoàn Shogi Nhật Bản quản lý các kì thủ Shogi chuyên nghiệp từ Tứ
Tổ yến chưng đường phèn bổ sung Vitamin K2 Khánh Hòa Nutrition được làm từ 18% tổ yến đảo thiên nhiên và với công nghệ Seanest-Tech nên bảo lưu được 18 loại Acid Amin và
**_Ardipithecus_** là một chi thuộc tông Người có niên đại từ rất sớm. Hai loài được miêu tả trong các tài liệu là: _A. ramidus_, sinh sống khoảng 4,4 triệu năm trước trong thời kỳ
Trong di truyền học loài người, **Adam nhiễm sắc thể Y** (Y-MRCA) là tổ tiên chung gần nhất (MRCA) mà từ đó tất cả những người còn sống có nguồn gốc được truyền từ cha
thumb|Tờ tiền 10.000 đô la Mỹ của Cục Dự trữ Liên bang năm 1934 Tờ tiền **10.000 đô la Mỹ** (1878–1934) là mệnh giá cũ của đồng đô la Mỹ. Tờ tiền 10.000 đô la
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
Đây là một bổ sung khá thần kỳ, nó là siêu chống viêm, chống lại căng thẳng và đau đớn, tăng khả năng miễn dịch và tăng mức năng lượng. Mà bạn biết rồi đó,
**_Cephalopholis sexmaculata_** là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**Chi Gà tiền** (danh pháp khoa học: _Polyplectron_) là một chi trong họ Trĩ (_Phasianidae_), bao gồm 7 loài **gà tiền** sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, từ Myanma tới Indonesia và Philippines
**_Gobiodon quinquestrigatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Gobiodon_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837. ## Từ nguyên Từ định danh _quinquestrigatus_ được ghép
**Tiến hóa của quang hợp** đề cập đến nguồn gốc và sự tiến hóa tiếp theo của quang hợp, quá trình trong đó năng lượng ánh sáng từ mặt trời được sử dụng để tổng
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Bộ Sẻ** (**Passeriformes**) là một bộ chim rất đa dạng, bao gồm hơn 2/3 số loài chim trên thế giới. Đôi khi còn được gọi là **chim đậu** hoặc **chim biết hót**, chúng được phân
nhỏ|Một máy NCR Personas 75-Series, máy ATM đa chức năng ở Hoa Kỳ nhỏ|213x213px|[[Otto., một máy ATM Phần Lan]] nhỏ|Các máy ATM trong nhà có kích thước nhỏ hơn để thuận tiện cho việc chuyển
**Thằn lằn có cánh**, **thằn lằn bay** hay **dực long** là một nhóm bò sát biết bay thuộc nhánh/bộ **Pterosauria**. Chúng sống từ Kỷ Tam Điệp muộn đến cuối kỷ Phấn Trắng (cánh đây từ
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Nhật thực** () xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời trên cùng một đường thẳng và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
**Sở Giao dịch Chứng khoán New York** (_NYSE_, biệt danh "The Big Board") là một sở giao dịch chứng khoán của Mỹ tại Khu tài chính Lower Manhattan ở Thành phố New York. Cho đến