Thuật ngữ Tổ hợp quân sự – công nghiệp () được sử dụng trong các phân tích phê phán xã hội để mô tả sự hợp tác chặt chẽ và quan hệ lẫn nhau giữa các chính trị gia, quan chức quân sự và đại diện của ngành công nghiệp vũ khí. Tại Mỹ các Think tank như ví dụ PNAC (Project for the New American Century) được coi là có thể có liên quan nhóm lợi ích loại này, trong khi một bộ trưởng quốc phòng đã buộc phải từ chức ở Nga vào năm 2012, vì ông đã cố gắng để hạn chế sự toàn năng của tổ hợp loại này.
Khái niệm
Khái niệm về một tổ hợp quân sự-công nghiệp được nhà xã hội học người Mỹ Charles Wright Mills nghĩ ra vào năm 1956, trong cuốn sách Sức mạnh của giới ưu tú (The Power Elite). Mills mô tả lợi ích lẫn nhau chặt chẽ giữa quân đội, giới tinh hoa kinh tế và chính trị ở Mỹ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Phù hợp đặc biệt là chương thứ chín "Sự thăng tiến của quân đội". Thuật ngữ "tổ hợp quân sự-công nghiệp" không được Mills nói tới. Ông nói về "Giới thống trị quân sự". Mills thấy nó như là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với cấu trúc nhà nước dân chủ và nguy cơ xung đột quân sự giữa Hoa Kỳ và Liên Xô. Chỉ trích ảnh hưởng của quân đội trong khoa học và nghiên cứu Mills nêu ra, trong số những thứ khác, làm ví dụ, rằng Dwight D. Eisenhower là một cựu tướng lãnh là chủ tịch của Đại học Columbia. Trớ trêu thay Eisenhower, sau đó ghi nhận những lời chỉ trích của Mills và đặt ra thuật ngữ Tổ hợp quân sự – công nghiệp. Và nó được phổ biến bởi ông, lúc đó còn là Tổng thống Mỹ, người đã cảnh báo rõ ràng trong diễn văn từ biệt của ông ngày 17 Tháng 1 năm 1961 trước mối liên kết phức tạp và ảnh hưởng của tổ hợp quân sự-công nghiệp tại Hoa Kỳ. Eisenhower, cũng từng là một cựu tham mưu trưởng của quân đội, nhận thấy như Mills tổ hợp quân sự-công nghiệp như một mối đe dọa cho các tổ chức dân chủ và hệ thống dân chủ nói chung. Do ảnh hưởng của phức hợp này vào công việc làm và sức mạnh kinh tế, giới lãnh đạo chính trị có thể bị đưa vào thế, cố gắng giải quyết các mâu thuẫn bằng quân sự hơn là bằng một giải pháp chính trị và do đó hoạt động như một phần nối dài của nhóm vận động hành lang của ngành công nghiệp quốc phòng.
Theo người từng đoạt giải thưởng Pulitzer Donald L. Bartlett và James B. Steele, xu hướng này đã tăng lên ở Mỹ bởi những áp lực liên tục để hình thành chính phủ "nhỏ", làm cho các hoạt động thuộc về nhà nước như nghiên cứu quân sự và phát triển vũ khí phải giao cho các công ty tư. Họ cho thấy sự liên kết chằng chịt của doanh nghiệp và chính phủ qua ví dụ của SAIC (Công ty Ứng dụng Khoa học Quốc tế, ngày nay Leidos) và cảnh báo về sự gia tăng hoạt động không kiểm soát được.
Đặc điểm và dấu hiệu
Có thể nói đây là một tổ hợp quân sự-công nghiệp nếu có trong một xã hội những hiện tượng kiểu này:
*Vận động hành lang mạnh mẽ bởi các đại diện của ngành công nghiệp quân sự,
- Nhiều liên lạc cá nhân giữa các đại diện của quân đội, công nghiệp và chính trị,
*Trao đổi dữ dội của các nhân sự giữa các nhà lãnh đạo của quân đội, kinh tế và giới quản lý nhà nước, đặc biệt là nếu đại diện của quân đội hoặc chính trị chuyển vào các vị trí tốt hơn được nhiều ưu đãi trong ngành công nghiệp này,
- Tăng cường, chủ yếu các nghiên cứu được hỗ trợ bởi hợp đồng chính phủ trong lĩnh vực hệ thống vũ khí mới,
- Gây ảnh hưởng cụ thể đến các cơ quan kiểm soát dân chủ và dư luận xã hội thông qua một hệ tư tưởng an ninh phóng đại.
Đức
Tại Cộng hòa Liên bang Đức, thuật ngữ tổ hợp quân sự - công nghiệp đã được sử dụng liên quan đến vụ việc Starfighter dưới thời Bộ trưởng Quốc phòng Strauß. Ngày nay nó hiếm khi được sử dụng bởi vì - ví dụ, trong trường hợp Holger Pfahl - rõ ràng là mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh ngày nay được xem là một vấn đề mà không bị giới hạn chỉ cho ngành công nghiệp vũ khí.
Thường xuyên sử dụng thuật ngữ được tìm thấy trong tuyên bố thú nhận của Phái Hồng quân (RAF). Chẳng hạn nhóm RAF "Ingrid Schubert" thú nhận tham dự vào một cuộc ám sát và biện minh vụ sát hại Gerold von Braunmühl, trong số những thứ khác, ông là một "đại diện của tổ hợp quân sự-công nghiệp".
Pháp
Pháp điều hành sau chiến tranh thế giới thứ hai, một chương trình hạt nhân phức tạp và tốn kém và trở thành một cường quốc quân sự hạt nhân. Để đạt được mục đích này, một số lò phản ứng hạt nhân và các cơ sở làm giàu được xây dựng. Sau khi dự án quân sự này được hoàn thành, ngành này và bộ máy hành chính liên quan trong bộ tìm kiếm những thách thức mới và tìm thấy nó trong ngành công nghiệp hạt nhân, tức là trong việc xây dựng và vận hành các nhà máy điện hạt nhân (xem năng lượng hạt nhân ở Pháp).
Nga
Cho đến nay, ít được xem xét, nhưng qua các ví dụ khác nhau có thể giải thích được, đã có ở Liên Xô tương ứng. ở Nga có các cấu trúc lớn tương tự giữa quân sự, chính trị, khoa học và kinh tế. Sự chồng chéo giữa nghiên cứu vũ trụ và phát triển tên lửa được biết đến nhiều nhất trong bối cảnh này (xem Moskauer Institut für Wärmetechnik hay Staatliches Raketenzentrum Makejew) cũng như các cơ sở khác nhau có liên quan với tổ chức chiến tranh sinh học (xem Biopreparat). Cựu Bộ trưởng Quốc phòng Nga Anatoliy Serdyukov theo các nhà phân tích cũng do đó bị sa thải vào năm 2012, vì ông đã cố gắng hạn chế quyền lực của các công ty vũ khí.
Thư mục
- Manfred Berg: [http://www.zeit.de/2008/37/Milit-r_-Industriell_-Komplex Wer ist Herr im Weißen Haus?] In: Die Zeit, Nr. 37/2008
- Michael Brzoska: [http://library.fes.de/gmh/main/pdf-files/gmh/1989/1989-08-a-501.pdf Militärisch-industrieller Komplex in der Bundesrepublik und Rüstungsexportpolitik.] (PDF; 234 kB)
- Dwight D. Eisenhower: The White House Years: Waging Peace, 1956-1961. Garden City 1965 (Zitat des Begriffs auf Seite 614)
- Michael Hennes: [http://www.bpb.de/publikationen/U6A0BW,0,0,Der_neue_Milit%E4rischIndustrielle_Komplex_in_den_USA.html Der neue Militärisch-Industrielle Komplex in den USA.] In: Aus Politik und Zeitgeschichte. Band 46/2003
- Stefanie van de Kerkhof: Der „Military-Industrial Complex" in den Vereinigten Staaten von Amerika. In: Jahrbuch für Wirtschaftsgeschichte. 1999/1, Akademie Verlag, Berlin 1999, S. 103–134, Teil [http://www.digitalis.uni-koeln.de/JWG/jwg_147_101-112.pdf 1] (PDF; 2,42 MB), [http://www.digitalis.uni-koeln.de/JWG/jwg_147_113-123.pdf 2] (PDF; 2,49 MB), [http://www.digitalis.uni-koeln.de/JWG/jwg_147_124-134.pdf 3] (PDF; 2,32 MB)
- Dieter H. Kollmer (Hrsg.): Militärisch-Industrieller Komplex? Rüstung in Europa und Nordamerika nach dem Zweiten Weltkrieg. Rombach, Freiburg im Breisgau 2015, ISBN 978-3-7930-9808-9.
- Charles Wright Mills: The Power Elite. New York 1956 (dt. Die amerikanische Elite: Gesellschaft und Macht in den Vereinigten Staaten. Holsten, Hamburg 1962)
- David Rothkopf: Die Super-Klasse. Die Welt der internationalen Machtelite. Riemann Verlag, München 2008, ISBN 978-3-570-50076-7. (Vgl. Marcus Klöckner: [http://www.fr-online.de/in_und_ausland/kultur_und_medien/literatur/?em_cnt=1595206&em_loc=92 Rezension] In: Frankfurter Rundschau. 18. September 2008.)
- Hans Schmid: Der militärisch-industrielle Komplex in den USA. In: Der wirtschaftende Staat. Theorie und Praxis. Festschrift zum 70. Geburtstag von Professor Dr. Theo Keller. Bern 1971, S. 103–121.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thuật ngữ **Tổ hợp quân sự – công nghiệp** () được sử dụng trong các phân tích phê phán xã hội để mô tả sự hợp tác chặt chẽ và quan hệ lẫn nhau giữa
**Học viện Kỹ thuật Quân sự** ( – MTA) là Đại học đầu ngành kỹ thuật, công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng nằm trong Nhóm các Đại học trọng điểm quốc gia
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Công nghiệp Quốc phòng** là bộ phận của kinh tế quân sự, có chức năng sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị và sản xuất các vật tư, trang bị hậu cần cần thiết
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
Sự kiện quân sự đầu tiên được mô tả trong lịch sử là truyền thuyết Thánh Gióng "đánh giặc Ân", được xem là sự kiện chống ngoại xâm đầu tiên của Việt Nam. Sự kiện
Dây chuyền ráp nối ô tô công đoạn cuối của hãng Lotus Cars Ngành **công nghiệp ô tô** thiết kế, phát triển, sản xuất, tiếp thị và bán tất cả các loại xe có động
Ngành **công nghiệp ô tô ở Bắc Triều Tiên** là một nhánh của nền kinh tế quốc gia, với sản lượng thấp hơn nhiều so với Hàn Quốc. Sản xuất xe cơ giới của Triều
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
**Công nghiệp hóa ở Việt Nam** là quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam từ dựa vào nông nghiệp và thủ công sang máy móc công nghiệp là chính. ## Bối cảnh lịch
nhỏ|250x250px| Mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp theo các loại năng lượng phổ biến. nhỏ|250x250px| Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người trên một quốc gia (2001). Màu đỏ cho thấy sự gia
[[Máy quay video chuyên nghiệp của JVC]] **Công nghiệp điện tử Nhật Bản**, mà ở Việt Nam quen gọi thông tục là **hàng điện tử** hay **đồ điện tử Nhật Bản**, là ngành công nghiệp
**Dịch tễ học quân sự** là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Industrial_Engineer_Working.jpg|phải|nhỏ|230x230px|Kỹ sư công nghiệp trong một nhà máy. **Kỹ thuật công nghiệp** là một nghề kỹ thuật liên quan đến việc tối ưu hóa các quy trình, hệ thống hoặc tổ chức phức tạp
**Kiểu dáng công nghiệp** là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
hay **RIAJ** (Recording Industry Association of Japan) là một hiệp hội thương mại bao gồm các doanh nghiệp Nhật Bản hoạt động trong ngành công nghiệp âm nhạc được thành lập vào năm 1942. Các
**Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy** (tên giao dịch tiếng Anh: _Shipbuilding Industry Corporation_, viết tắt là _SBIC_) là một tổng công ty chuyên về hoạt động đóng tàu do Nhà nước Việt Nam
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội**, thường dược biết đến dưới tên giao dịch **Viettel** hay **Tập đoàn Viettel**, là một tập đoàn viễn thông và công nghệ Việt Nam được thành
**Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3**, hay còn được gọi **Cách mạng kỹ thuật số** (), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với
Mô hình [[động cơ hơi nước của James Watt. Sự phát triển máy hơi nước khơi mào cho cuộc cách mạng công nghiệp Anh.]] **Cuộc cách mạng công nghiệp** hay còn gọi là **Cách mạng
nguyễn công minh trí là người tạo ra **Công nghiệp 4.0**. Công nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới
**Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam** (tên giao dịch tiếng Anh: **Vietnam Chamber of Commerce and Industry**, viết tắt là **VCCI**) là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho
**Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng** (**TCCNQP**), cũng được biết đến dưới tên thương mại tiếng Anh là **Vietnam Defence Industry** (**VDI**; ), là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập
**Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO)**, viết tắt trong tiếng Pháp/Tây Ban Nha là **ONUDI** là một cơ quan trực thuộc Liên Hợp Quốc có trụ sở đặt tại Viên, Áo.
Ngành công nghiệp **anime** đã phát triển đáng kể trong những năm vừa qua, đặc biệt là ở bên ngoài Nhật Bản. Nó đã nhanh chóng lan truyền đến toàn thế giới và gia tăng
**Lên men công nghiệp** là ứng dụng lên men có chủ đích trong quá trình sản xuất. Ngoài sản xuất hàng loạt đồ ăn và đồ uống lên men, lên men công nghiệp có ứng
**Tổng Công ty Xi măng Việt Nam** (**VICEM**) là một trong các Tổng công ty được tổ chức và hoạt động theo Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng
nhỏ|250x250px| Thực phẩm đóng gói xếp thành hàng tại một [[Tiệm tạp hóa|cửa hàng tạp hóa Mỹ. ]] nhỏ|250x250px| Phô mai [[Pho mát Parmesan|Parmigiano reggiano trong một nhà máy hiện đại. ]] nhỏ|375x375px| Gà mái
**Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ
**Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam** (viết tắt: **TKV**, ) là một tập đoàn công nghiệp quốc gia của Việt Nam, với lĩnh vực chính là khai thác than đá và
**Xử lý nước thải công nghiệp** bao gồm các cơ chế và quy trình sử dụng để xử lý nước thải được tạo ra từ các hoạt động công nghiệp hoặc thương mại. Sau khi
**Thủ công nghiệp Đại Việt thời Lê Sơ** chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế Đại Việt thời Lê Sơ. Có hai loại hình là thủ công nghiệp trong nhân dân và
**Tổ hợp công nghiệp khai thác than Zollverein tại Essen** (Đức **Zeche Zollverein**) là một công trình công nghiệp lớn nằm tại thành phố Essen, bang Nordrhein-Westfalen, Tây Đức. Nó được công nhận là Di
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
Máy xúc, khai thác mỏ than lộ thiên **Công nghiệp nặng** là lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều tư bản, đối ngược với công nghiệp nhẹ là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động.
thumb|Các nước công nghiệp mới theo [[Quỹ Tiền tệ Quốc tế|IMF tính đến năm 2020]] **Nước công nghiệp mới** (_Newly Industrialized Country_ - NIC) là những quốc gia đã cơ bản hoàn thành quá trình
**Học viện Khoa học Quân sự (NQH)** (tiếng Anh là: _Military Science Academy - MSA_) là một học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam chuyên đào tạo sĩ quan các ngành:
nhỏ|430x430px|Tác động của công nghiệp hóa lên mức thu nhập của người dân từ năm 1500. Biểu đồ cho thấy rõ tổng sản lượng trong nước ở mỗi quốc gia **Công nghiệp hóa** là quá
**Công nghiệp sáng tạo** (CNST) là tên gọi những ngành công nghiệp mới xuất hiện trong thế kỷ 20, tuy những ý tưởng ban đầu về lĩnh vực công nghiệp này bắt đầu từ khung
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
**Ngành công nghiệp thú cưng** (_Pet industry_) là ngành công nghiệp thị trường gắn liền với các động vật bầu bạn (Companion animals). Ngành thú cưng bao gồm những thứ sản phẩm, dịch vụ gắn
**Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc** hay **Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc** là một cơ quan chuyên môn Liên Hợp Quốc được thành lập ngày 16 tháng 10 năm
Khu phức hợp [[Sony Center nằm tại Quảng trường Potsdam ở thành phố Berlin (nước Đức)]] nhỏ|upright|[[Nhóm nhạc thần tượng Nhật Bản AKB48 đang chiêu đãi khán giả bằng màn biểu diễn trên sân khấu
right|thumb|The old JIS symbol (used until ngày 30 tháng 9 năm 2008). This symbol has been included in [[Unicode since version 1.0.1 as U+3004 〄 JAPANESE INDUSTRIAL STANDARD SYMBOL]] right|thumb|JIS symbol (adopted ngày 1 tháng
nhỏ|Dây chuyền chế biến thịt của nhà máy SPAR Regnum **Công nghiệp sản xuất thịt** hay **chế biến thịt** (meat industry) hay còn gọi là **ngành chế biến thịt** hay đơn giản là **ngành thịt**
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|Công nghiệp trò chơi điện tử **Công nghiệp trò chơi điện tử** là lĩnh vực kinh tế liên quan đến việc phát triển, tiếp thị và kiếm tiền từ các trò chơi video. Nó bao