✨Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2021
- Các yếu tố tác động đến tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2021
Bước sang Quý IV/2021, Tổ chức Y tế thế giới, các nhà khoa học và các quốc gia nhận định dịch COVID-19 chưa thể kiểm soát được hoàn toàn trước năm 2023. Tuy nhiên, việc bao phủ vắc xin, có thuốc điều trị giúp giảm số ca nặng, tử vong và giảm tỷ lệ mắc. Do vậy, đã có nhiều quốc gia thay đổi chiến lược ứng phó dịch bệnh từ cố gắng dập tắt dứt điểm sang sống chung an toàn với dịch bệnh.
Tại Việt Nam, Chính phủ xác định mục tiêu công tác phòng, chống dịch vẫn là nhiệm vụ trọng tâm nhằm bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh, trật tự an toàn xã hội; chuyển hướng chiến lược phòng, chống dịch sang “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”. Nghị quyết đã đưa ra những biện pháp phòng, chống dịch áp dụng thống nhất trên toàn quốc, là một chiến lược ứng phó với dịch bệnh của Chính phủ trong tình hình mới được đông đảo người dân và doanh nghiệp hoan nghênh, đồng tình ủng hộ. Các chuyên gia kinh tế cũng nhận định sự chuyển hướng kịp thời của Chính phủ từ chủ trương “Zero COVID-19” sang “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” sẽ giúp nước ta có thể thực hiện đồng thời 2 mục tiêu là kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và phát triển kinh tế - xã hội.
Đây là yếu tố được đánh giá sẽ tác động tích cực đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những tháng cuối năm 2021, thể hiện qua sự phục hồi ban đầu của tình hình đăng ký doanh nghiệp trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2021.
-
Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 10 năm 2021
-
Doanh nghiệp thành lập mới
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 10/2021 là 8.233 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 108.569 tỷ đồng, giảm 32,5% về số doanh nghiệp và giảm 34,4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2020.
Mặc dù vậy, đã xuất hiện những tín hiệu tích cực cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình đăng ký doanh nghiệp bắt đầu có sự phục hồi. So sánh với tháng 8/2021 và tháng 9/2021, số doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10/2021 tăng lần lượt 42,9% và 111,2%; số vốn đăng ký mới tăng 59,8% và 73,9%. Số doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10/2021 cũng tiệm cận với con số 8.740 doanh nghiệp gia nhập thị trường trong tháng 7/2021[1], thời điểm trước khi việc giãn cách xã hội được thực hiện trên diện rộng.
Số liệu về tình hình đăng ký doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ 11/10/2021 - 20/10/2021 cho thấy sau khi Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 về Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” được ban hành, chỉ trong 10 ngày cuối cùng của kỳ báo cáo tháng, số doanh nghiệp gia nhập thị trường đã chiếm 45,6% (3.753 doanh nghiệp) tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong tháng. Số vốn đăng ký mới cũng chiếm 38,9% (42.280 tỷ đồng) tổng số vốn đăng ký mới trong tháng.
Trong tháng 10/2021, 5 khu vực trên cả nước có số doanh nghiệp đăng ký thành lập giảm so với cùng kỳ năm 2020, gồm: Đông Nam Bộ (2.409 doanh nghiệp, giảm 52,9%); Đồng bằng Sông Cửu Long (544 doanh nghiệp, giảm 41,3%); Tây Nguyên (293 doanh nghiệp, giảm 35,5%); Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (1.296 doanh nghiệp, giảm 25,3%); Đồng bằng Sông Hồng (3.125 doanh nghiệp, giảm 10,1%). Ngược lại, Trung du và miền núi phía Bắc tăng 13,9% (566 doanh nghiệp) so với cùng kỳ năm ngoái.
Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10/2021 là 58.811 người, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm 2020.
- Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
Tháng 10 năm 2021 ghi nhận có 4.304 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, có 45/63 địa phương trên cả nước có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 10/2021 tăng so với tháng 9/2021. Đáng chú ý, các địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của dịch bệnh đều có sự phục hồi ấn tượng: Đà Nẵng tăng 167,3%, Cần Thơ tăng 58,3%, Thành phố Hồ Chí Minh tăng 31,6%, Hà Nội tăng 17,8%, Bình Dương tăng 17%, Đồng Nai tăng 3,8%...
- Doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường
Trong tháng 10/2021, cả nước có 7.346 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó có: 3.492 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tăng 6,0% so với cùng kỳ năm 2020; 3.048 doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể, giảm 14,8% so với cùng kỳ năm 2020; 806 doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại, giảm 43,0% so với cùng kỳ năm 2020.
III. Tình hình đăng ký doanh nghiệp 10 tháng đầu năm 2021
-
- Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường
Tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 10 tháng đầu năm 2021 là 129.055 doanh nghiệp (giảm 13,3% so với cùng kỳ 2020), bao gồm: 93.716 doanh nghiệp thành lập mới (giảm 15,7%) và 35.339 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (giảm 6,3%). Trung bình mỗi tháng có 12.906 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường.
1.1. Doanh nghiệp thành lập mới
Số doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đầu năm 2021 là 93.716 doanh nghiệp, giảm 15,7% so với cùng kỳ năm 2020. Số vốn đăng ký thành lập trong 10 tháng đầu năm 2021 đạt 1.304.370 tỷ đồng, giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 10 tháng đầu năm 2021 là 3.183.638 tỷ đồng (giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2020), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 1.304.370 tỷ đồng (giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2020). Có 34.593 doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký tăng vốn trong 10 tháng đầu năm 2021 (tăng 6,0% so với cùng kỳ năm 2020), số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt 1.879.268 tỷ đồng (giảm 18,2% so với cùng kỳ năm 2020). Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 10 tháng đầu năm 2021 đạt 13,9 tỷ đồng, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2020.
Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đầu năm 2021 là 707.657 lao động, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm 2020.
- Phân theo lĩnh vực hoạt động:
Có 3/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2020 là: Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (tăng 191,3%); Kinh doanh bất động sản (tăng 7,8%); Vận tải kho bãi (tăng 6,3%).
Các ngành có số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới chiếm tỷ lệ lớn nhất, gồm: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy có 31.900 doanh nghiệp (chiếm 34,0%); Công nghiệp chế biến, chế tạo có 12.088 doanh nghiệp (chiếm 12,9%); Xây dựng có 11.560 doanh nghiệp (chiếm 12,3%).
Có 14/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2020, chủ yếu là những ngành, nghề chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (giảm 79,0%); Thông tin và truyền thông (giảm 67,3%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (giảm 27,9%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (giảm 26,7%) và Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (giảm 22,5%).
- Phân theo địa bàn hoạt động:
Trong 10 tháng đầu năm 2021, cả nước có 05/06 khu vực có số doanh nghiệp đăng ký thành lập giảm so với cùng kỳ năm 2020, gồm: Đông Nam Bộ (34.470 doanh nghiệp, giảm 25,1%); Tây Nguyên (3.085 doanh nghiệp, giảm 24,2%); Đồng bằng Sông Cửu Long (6.653 doanh nghiệp, giảm 20,7%); Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (13.266 doanh nghiệp, giảm 13,1%); Đồng bằng Sông Hồng (31.203 doanh nghiệp, giảm 5,1%). Trung du và miền núi phía Bắc là khu vực duy nhất có số doanh nghiệp đăng ký thành lập trong 10 tháng đầu năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm 2020 (5.039 doanh nghiệp, tăng 11,5%). Thành phố Hồ Chí Minh, địa phương chịu nhiều ảnh hưởng bởi đợt dịch lần thứ tư, có sự sụt giảm về cả số doanh nghiệp đăng ký thành lập và số vốn đăng ký với tỷ lệ 25,5% và 45,8% so với cùng kỳ năm 2020 (trung bình giai đoạn 2016-2020, thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,7% về số doanh nghiệp và tăng 38,1% về số vốn).
- Phân theo quy mô vốn:
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng ở 03/05 quy mô vốn so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, số doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô vốn trên 100 tỷ đồng là 1.573 doanh nghiệp (chiếm 1,7%, tăng 17,4%); từ 50 - 100 tỷ đồng là 1.530 doanh nghiệp (chiếm 1,6%, tăng 9,7%) và ở quy mô từ 20 - 50 tỷ đồng là 3.214 doanh nghiệp (chiếm 3,4%, tăng 0,6%). Số doanh nghiệp đăng ký thành lập ở quy mô vốn từ 10 - 20 tỷ đồng là 5.165 (chiếm 5,5%, giảm 15,9%), từ 0 - 10 tỷ đồng là 82.234 (chiếm 87,7%, giảm 17,0%).
1.2. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 10 tháng đầu năm 2021 là 35.339 doanh nghiệp, giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2020.
Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong 10 tháng đầu năm 2021 là: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (13.006 doanh nghiệp, chiếm 36,8%); Xây dựng (5.231 doanh nghiệp, chiếm 14,8%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (4.259 doanh nghiệp, chiếm 12,1%).
Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở 03/17 lĩnh vực: Kinh doanh bất động sản (1.161 doanh nghiệp, tăng 13,8%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (277 doanh nghiệp, tăng 3,0%); Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (2.497 doanh nghiệp, tăng 0,5%).
Số doanh nghiệp quay lại hoạt động trong 10 tháng đầu năm 2021 giảm ở 14/17 lĩnh vực, trong đó: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (477 doanh nghiệp, giảm 24,2%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (281 doanh nghiệp, giảm 23,4%); Hoạt động dịch vụ khác (370 doanh nghiệp, giảm 20,8%) và Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (298 doanh nghiệp, giảm 18,8%).
- Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường
Dưới tác động của dịch bệnh, số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 10 tháng đầu năm 2021 có 97.089 doanh nghiệp, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, có 48.487 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, chiếm 49,9% tổng số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 10 tháng đầu năm 2021.
Tính riêng Thành phố Hồ Chí Minh, trong 10 tháng đầu năm 2021 có 25.895 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường (chiếm 26,7% số doanh nghiệp rút lui của cả nước), giảm 5,9% so với cùng kỳ năm 2020. Sự gia tăng về doanh nghiệp rút lui chủ yếu đến từ sự gia tăng số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn (13.836 doanh nghiệp, tăng 11,4%).
2.1. Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 10 tháng đầu năm 2021 là 48.487 doanh nghiệp, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 49,9% số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh chủ yếu thuộc các lĩnh vực: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (17.905 doanh nghiệp, chiếm 36,9%); Xây dựng (6.661 doanh nghiệp, chiếm 13,7%) và Công nghiệp chế biến, chế tạo (5.738 doanh nghiệp, chiếm 11,8%). Đây cũng là những ngành nghề có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao nhất.
Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 44.121 doanh nghiệp (chiếm 91,0%, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2020). Ở quy mô từ 10 - 20 tỷ đồng có 2.394 doanh nghiệp (chiếm 4,9%, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2020); từ 20 - 50 tỷ đồng có 1.296 doanh nghiệp (chiếm 2,7%, tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2020); từ 50 - 100 tỷ đồng có 415 doanh nghiệp (chiếm 0,9%, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2020) và quy mô trên 100 tỷ đồng có 261 doanh nghiệp (chiếm 0,5%, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm 2020).
Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 10 tháng đầu năm 2021 có thời gian hoạt động ngắn, chủ yếu là các doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 0-5 năm với 24.745 doanh nghiệp (chiếm 51,0%); 13.127 doanh nghiệp hoạt động từ 5-10 năm (chiếm 27,1%) và 10.615 doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm (chiếm 21,9%).
Tính riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 10 tháng đầu năm 2021 là 13.836 (chiếm 28,5% số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh của cả nước), tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2020.
2.2. Doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể
Trong 10 tháng đầu năm 2021, số doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể là 34.994 doanh nghiệp, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2020.
So với cùng kỳ năm 2020, số lượng các doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tăng ở 15/17 lĩnh vực. Các ngành kinh doanh có số lượng doanh nghiệp chờ giải thể lớn nhất là: Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (12.425 doanh nghiệp, chiếm 35,5%); Xây dựng (4.468 doanh nghiệp, chiếm 12,8%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (4.281 doanh nghiệp, chiếm 12,2%).
Phân theo quy mô vốn, doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tăng ở 5/5 quy mô vốn và tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 31.456 doanh nghiệp (chiếm 89,9%, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2020). Ở quy mô vốn từ 10 - 20 tỷ đồng có 1.706 doanh nghiệp (chiếm 4,9%, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2020); từ 20 - 50 tỷ đồng có 999 doanh nghiệp (chiếm 2,9%, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2020); từ 50 - 100 tỷ đồng có 416 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2020) và trên 100 tỷ đồng có 417 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2020).
2.3. Doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại
Số doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại trong 10 tháng đầu năm 2021 là 13.608 doanh nghiệp, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2020.
10/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng. Các lĩnh vực có tỷ lệ doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng cao so với cùng kỳ năm 2020 là: Khai khoáng; Sản xuất phân phối, điện, nước, gas và Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản với tỷ lệ tăng lần lượt là 88,2%; 74,6% và 25,9%.
Trong 10 tháng đầu năm 2021, số doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại có thời gian hoạt động từ 0-5 năm là 8.684 doanh nghiệp (chiếm 63,8%); 2.652 doanh nghiệp có thời gian hoạt động từ 5-10 năm (chiếm 19,5%) và 2.272 doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 10 năm (chiếm 16,7%).
Phân theo quy mô vốn, số lượng doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại tăng ở 3/5 quy mô vốn, trong đó tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 12.069 doanh nghiệp (chiếm 88,7%, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2020). Ở quy mô từ 10 - 20 tỷ đồng có 767 doanh nghiệp (chiếm 5,6%, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2020); từ 20 - 50 tỷ đồng có 441 doanh nghiệp (chiếm 3,2%, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2020); từ 50 - 100 tỷ đồng có 169 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2020) và ở quy mô trên 100 tỷ đồng có 162 doanh nghiệp (chiếm 1,2%, giảm 27,4% so với cùng kỳ năm 2020).
Nguồn: Cục Quản lý đăng ký
Link
https://quanlydoanhnghiep.net/cde1ae1695_af57720643