Tính dục theo giới là khái niệm để chỉ hiện tượng giới và tính dục được xem như hai khái niệm tương đồng, khi mà vai trò giới trong cuộc sống của một cá nhân bị ảnh hưởng bởi, cũng như ảnh hưởng tới nhận định của người khác về tính dục của họ. Ví dụ, cả nam giới và nữ giới đều thường được tự động coi là người dị tính. Nếu một người nam có biểu hiện nữ tính, thì tính dị tính của người này có thể bị nghi ngờ, và người này thường dễ được nhận định là một người đồng tính nam.
Trong cuộc thảo luận về tính dục theo giới, có hai luồng học thuyết chính: một luồng xét theo quan điểm tiến hóa, và một luồng nhìn từ góc độ văn hóa xã hội. Mặc dù cả hai tồn tại riêng rẽ, Eagle & Wood tin rằng hai luồng học thuyết này có khả năng kết hợp được với nhau.
Giới và tính dục trong tính dục theo giới
Trong lịch sử, hai khái niệm giới và giới tính được dùng tương đương nhau, nhưng phải mãi đến cuối những năm 1960 và đầu những năm 70 thì khái niệm về giới mới bắt đầu được định nghĩa rõ ràng hơn và được sử dụng rộng rãi trong các văn bản tài liệu thuộc ngành tâm lý học. Từ đó đến nay, khái niệm này đã trải qua nhiều lần cập nhật, và hiện tại được dùng để chỉ cách một người nhận định và thể hiện giới của họ, thường là qua sự nam tính hoặc nữ tính.
Khác với giới, định nghĩa về tính dục ở con người tương đối ổn định và trải qua ít thay đổi hơn. Nó được dùng để chỉ mọi hành vi và thái độ mang tính chất tính dục của con người. Mối quan hệ giữa giới và tính dục không cố định, mà linh hoạt và liên tục thay đổi. Điều đó có nghĩa tính dục theo giới không nhất thiết phải tuân theo những đường hướng nhất định và dễ đoán. Nhưng thông thường, tính dục theo giới vẫn đi theo con đường định chuẩn hóa dị tính, tức là khi dị tính được coi như là, theo cách gọi của Vanwesenbeeck, một "then chốt" cho điểm giao giữa giới và tính dục. Quan điểm văn hóa xã hội coi những đặc tính này mang tính biểu hiện, ngược lại với quan điểm tiến hóa, nơi mà chúng được mô tả thông qua các ý niệm về bản chất luận và tính bẩm sinh. Thuyết vai trò xã hội có thể quy định nhiều loại vai trò xã hội khác nhau, mà cụ thể ở đây là vai trò giới. Những vai trò giới này ngụ ý rằng nam giới và nữ giới có những vai trò cụ thể riêng được định sẵn thông qua giới tính của mỗi người, và những vai trò này là điển hình và được mong đợi từ giới tính của họ. Xét trong bối cảnh phương Tây, Eagly & Wood
Tuy vậy, việc phải tuân theo các vai trò tính dục theo giới này không phải lúc nào cũng mang lại kết quả tích cực. Vanwesenbeeck đã tiến hành một nghiên cứu để xác định xem liệu các hành vi và thái độ tình dục do nam và nữ giới tự báo cáo có bị ảnh hưởng bởi các vai trò giới được kỳ vọng hay không. Sự khác biệt trong giới tính xuất hiện nhiều nhất khi câu trả lời của người tham gia có nguy cơ bị người khác đọc, và xuất hiện ít nhất khi người tham gia tin rằng tốt nhất họ nên trung thực để tránh sự xấu hổ khi bị phát hiện là họ trả lời không thật lòng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng nam và nữ giới đều bị ảnh hưởng bởi vai trò giới được mong đợi khi đề cập đến các hành vi tình dục, đặc biệt là những hành vi bị coi là ít được chấp nhận đối với phụ nữ hơn là đối với nam giới, và rằng hành vi của cả hai giới có thể có nhiều tương đồng hơn những gì được nghĩ trong quá khứ. Một phần cố hữu của thuyết kiến tạo xã hội là mô hình kiến tạo, với bốn điểm chính: đã hoàn thành một nghiên cứu xem xét sự mềm dẻo về mặt tính dục của phụ nữ, cho thấy rằng phụ nữ dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội và văn hóa khi liên quan đến tính dục hơn nam giới. Kết quả của ông cho thấy rằng ở phụ nữ có tính biến động trong tính dục cao hơn, có mối tương quan giữa thái độ tính dục và hành vi tính dục thấp hơn, và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội lên các thước đo này hơn. Mặc dù Baumeister đã sử dụng cách tiếp cận tiến hóa để giải thích những phát hiện của mình, nhưng Hyde & Durik cho rằng tiếp cận từ quan điểm văn hóa xã hội liên quan đến thuyết kiến tạo xã hội thì sẽ phù hợp hơn. Hyde & Durik đã chỉ ra rằng trong mẫu nghiên cứu trên bối cảnh phương Tây của Baumeister:
∗ Nam giới có nhiều tầng quyền lực lên nữ giới hơn là nữ giới lên nam giới ∗ Các nhóm người có quyền lực thấp hơn thường cố gắng tiếp nhận và biến đổi hành vi của họ giống với những người có quyền lực cao hơn ∗ Cả vai trò giới và kiến tạo xã hội đều ảnh hưởng đến hành vi của nam và nữ giới, đặc biệt trong lĩnh vực tính dục, khi mà dị tính luyến ái được kỳ vọng ở cả nam và nữ giới. nhưng đến giờ vẫn chưa có bản sao thành công.
Thuyết vật hóa
Thuyết vật hóa tập trung vào cách cơ thể con người được đối xử trong xã hội, đặc biệt là cách cơ thể phụ nữ bị đối xử như đồ vật. Lần đầu được đặt tên bởi Fredrickson & Roberts, ban đầu họ xây dựng thuyết vật hóa để chỉ ra vật hóa trong tình dục ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý của phụ nữ như thế nào (Hill & Fischer, 2008). Vật hóa tình dục có thể được thấy trên các phương tiện truyền thông thông qua sự thanh tra tình dục, hay thậm chí là bạo lực tình dục. Sự vật hóa này có thể khiến phụ nữ xem cơ thể của họ như một đồ vật để "bị chơi" với, hơn là một thực thể hoạt động để giữ cho một cá nhân sống và hoạt động một cách tối ưu. cho rằng phương tiện truyền thông tác động đến hành vi tình dục của các cá nhân thông qua ba con đường chính:
Con đường thứ Nhất - Truyền thông giữ trách nhiệm đặt tính dục, thái độ tính dục và hành vi tính dục ở ngay trước mắt công chúng. Chẳng hạn như lấy các tạp chí như Cosmopolitan hoặc Glamour làm ví dụ. Phần lớn các tạp chí này sẽ có hình ảnh và tiêu đề đan xen với các chủ đề tính dục về việc người đọc nên làm gì để giữ vẻ gợi cảm, để không ngừng thu hút bạn đời của họ về mặt tình dục. Nó ảnh hưởng tiêu cực đến những người phụ nữ trẻ bằng cách tiêm nhiễm vào đầu họ sự xấu hổ, nghi ngờ và lo âu thông qua việc họ kiểm soát cơ thể và quan tâm đến những gì người ngoài có thể nghĩ về cơ thể mình hơn là những gì họ tự cảm nhận.
Quan niệm về tính dục theo giới cũng mang lại những hệ quả sức khỏe trong cộng đồng y tế, khi liên quan đến sự vững chắc về mặt tinh thần và tác động của sức khỏe thể chất. Năm 1984 phẫu thuật vùng kín ra đời chỉ vì lý do thẩm mỹ, và phải đến gần đây vào năm 1998 việc phẫu thuật vùng kín mới được công nhận rộng rãi. Hai thủ tục phẫu thuật như vậy là tạo hình âm đạo và tạo hình môi bé. Phẫu thuật tạo hình âm đạo được sử dụng để "thắt chặt" âm đạo nhằm cải thiện chức năng, và phẫu thuật tạo hình môi bé được sử dụng để "làm đẹp cho âm hộ." Suốt quãng thời gian dài và suốt những ca phẫu thuật này, âm đạo và bộ phận sinh dục nữ là thứ được xem như một vấn đề cần phải sửa nếu nó không được xã hội coi là "hoàn hảo". Những ca phẫu thuật này gây bất an cho phụ nữ, vật hóa họ, và dựng lên một hình ảnh chuẩn hóa cho bộ phận sinh dục của họ. Nữ giới "phải chịu đựng nhiều cảm giác lo lắng về bộ phận sinh dục", và sẽ trải qua những cuộc phẫu thuật vốn tốn kém và nguy hiểm này, nhằm tuân theo các chuẩn mực xã hội và dằn lo âu của họ xuống. Việc theo đuổi "một âm đạo tối ưu" dẫn đến tổn hại sức khỏe của phụ nữ trong nỗ lực uốn bản thân mình theo những trách nhiệm tính dục và ngoại hình được lý tưởng hóa.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tính dục theo giới** là khái niệm để chỉ hiện tượng giới và tính dục được xem như hai khái niệm tương đồng, khi mà vai trò giới trong cuộc sống của một cá nhân
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
**Yếu tố môi trường** ảnh hưởng đến quá trình hình thành **xu hướng tính dục** đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, không có nguyên nhân đơn lẻ nào trong quá trình hình thành xu hướng
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
**Tính dục nam ở người** bao gồm nhiều loại cảm xúc và hành vi. Cảm giác bị thu hút (bởi ai và giới nào) của người nam có thể bắt nguồn từ đặc điểm thể
**Quấy rối tình dục** là một hình thức quấy nhiễu mà đặc biệt là hướng về giới tính của người có liên can. Ngày nay trong phần lớn các nước phương Tây quấy rối tình
**Tình dục học** là một môn học về tình dục đề cập đến toàn bộ những vấn đề liên quan đến tình dục của con người. Tình dục học (human sexuality studies) là một môn
nhỏ|Ảnh Todsünden (Goltzius). **Ham muốn tình dục** (tiếng Anh: _libido_) là nói về sự ham muốn hoặc thôi thúc tình dục của một người. Ham muốn tình dục chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
Kể từ các báo cáo về sự xuất hiện và lây lan của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) ở Hoa Kỳ trong thập niên 1970 và 1980, các nhà dịch tễ
nhỏ|Chu kỳ đáp ứng tình dục điển hình **Chu kỳ đáp ứng tình dục của con người** là một mô hình bốn giai đoạn của các phản ứng sinh lý đối với kích thích tình
nhỏ| Ảnh khiêu dâm của [[Hadrianus|Hadrian và Antinous vào thế kỉ 19, bởi Paul Avril]] **Hoạt động tình dục đồng tính nam** là các hoạt động tình dục giữa hai người nam, bất kể xu
**Sự tương quan giữa số lượng anh trai và xu hướng tính dục** đã được đề xuất trong những nghiên cứu gần đây. Ray Blanchard đã phát hiện ra sự tương quan này và gọi
Đề cương sau đây cung cấp một cái nhìn tổng quan cũng như hướng dẫn chủ đề về tình dục ở người: **Tình dục ở loài người** là khả năng có những trải nghiệm và
Trước đây, các tài liệu cho rằng **tính dục của người chuyển giới** (tiếng Anh: transgender sexuality) tách biệt với khái niệm tính dục truyền thống. Trong hầu hết thế kỷ 20, khái niệm này
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
**Rối loạn chức năng tình dục** (tiếng Anh: _sexual dysfuntion_) là những vấn đề mà một cá nhân gặp phải trong một giai đoạn nào đó của hoạt động tình dục bình thường, trong đó
**Lạm dụng tình dục** là hành vi mang tính lạm dụng của người này đối với người khác. Nó thường được thực hiện bằng cách sử dụng vũ lực hoặc bằng cách lợi dụng người
Có những khó khăn trong xác định **nhân khẩu học** **xu hướng tính dục** vì những lý do sau đây. Một trong những lý do chính làm cho kết quả của những thống kê số
nhỏ|phải|Tranh vẽ tả cảnh đời sống tình dục của người xưa **Đời sống tình dục** (_Sex life_) là một lĩnh vực trong cuộc sống hàng ngày của một cá nhân có thể liên quan đến
**Các thang đo xu hướng tính dục** là các sơ đồ phân loại những xu hướng tính dục khác nhau. Định nghĩa của thuật ngữ _xu hướng tính dục_ thường bao gồm hai thành phần:
phải|nhỏ|Công dân và nạn nhân nước ngoài bị buôn bán tình dục ra vào các [[quận của Brunei. Họ bị hãm hiếp và bị tổn hại về thể chất và tâm lý tại các địa
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
nhỏ|phải|Những nhà tranh đấu nữ quyền ở Ukraina nhỏ|phải|Tranh đấu nữ quyền ở Paris **Nữ quyền tình dục** (_Sex-positive feminism_/_Sex-radical feminism_) là một phong trào tranh đấu cho nữ quyền tập trung vào ý tưởng
**Lạm dụng tình dục trẻ em**, còn gọi là **ấu dâm**, là quá trình trong đó một người trưởng thành lợi dụng vị thế của mình nhằm dụ dỗ hay cưỡng ép trẻ em tham
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (_taṇhā_) là nguyên nhân của khổ (_duḥkha_). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (_kāma-taṇhā_), hữu
nhỏ|phải|Tuyên truyền tình dục an toàn ở [[Việt Nam ghi: _Vẻ ngoài nam tính, không hẳn an toàn. Nhớ tôi mỗi lần_.]] Bao cao su có thể được dùng trong [[tình dục hậu môn|quan hệ
**Tình dục trước hôn nhân** hay còn gọi là ăn cơm trước kẻng là việc quan hệ tình dục của những cặp tình nhân trước khi kết hôn. Về mặt lịch sử, tình dục trước
**Nghiện tình dục** hay, **hội chứng nghiện tình dục**, **hội chứng nghiện sex** chỉ hiện tượng cá nhân cho rằng mình không thể kiểm soát hành vi tình dục. Hiện tượng này cũng được gọi
nhỏ|Tranh của Martin van Maële _Francion 15_ **Hưng phấn tình dục** (hay **hứng tình, nứng**) là sự kích thích ham muốn tình dục, trong khi hoặc do kết quả của các hoạt động tình dục.
thumb|Những nữ thí sinh trong một [[cuộc thi áo tắm, trong mối liên hệ này thì những người phụ nữ được đánh giá cao vì những đặc điểm thân thể hấp dẫn hơn là các
**Công nghệ tình dục** (hay **công nghệ hỗ trợ tình dục**) là những công nghệ được thiết kế để tăng cường, đổi mới hoặc thay đổi theo một cách nào đó các hoạt động và
**Bệnh lây truyền qua đường tình dục** còn gọi là **bệnh hoa liễu**, hay **nhiễm trùng lây qua đường tình dục** là bệnh có xác suất truyền từ người sang người thông qua các hành
Họa phẩm của Jean-Léon Gérôme về nữ [[nô lệ da trắng thời La Mã cổ đại đang bị bày bán ở chợ nô lệ]] **Nô lệ tình dục** hay nói rộng ra là **chế độ
Mô hình biếm họa chỉ về cảnh biến thái. **Biến thái tính dục** hay **trụy lạc** là một khái niệm dùng để chỉ về những loại hành vi tình dục của con người mang tính
nhỏ|phải|Một con búp bê tình dục nhỏ|Một thế hệ búp bê tình dục cao cấp hoặc ma-nơ-canh có thể tạo dáng mới **Búp bê tình dục** hay còn gọi là **búp bê tình yêu** (còn
**Kìm nén tình dục** là trạng thái mà một người bị ngăn cản thể hiện tình dục của chính họ. Kìm nén tình dục thường liên quan đến cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ,
thumb|Một bộ sưu tập đồ chơi tình dục thumb|[[Máy bán hàng|Máy bán hàng tự động bán nhiều loại đồ chơi tình dục]] thumb|[[Cây Giáng Sinh|Cây thông Noel được trang trí bằng đồ chơi tình dục]]
**Vụ bê bối tình dục của Ngô Diệc Phàm** là những sự kiện liên quan đến nam rapper kiêm diễn viên người Canada gốc Trung Quốc Ngô Diệc Phàm khi anh phải đối mặt với
Mối quan hệ giữa **sự thuận tay** và **xu hướng tính dục** đã xuất hiện trong một vài nghiên cứu khoa học, những nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người thuận tay phải
**Cuộc cách mạng tình dục** (tiếng Anh: _the sexual revolution_) chỉ những thay đổi trong quan niệm xã hội và những quy tắc biểu hiện liên quan đến hành vi tình dục. Thông thường, cụm
nhỏ|phải|Cảnh nàng Bathsheba đang tắm, trong Kinh Thánh thì đây là câu chuyện chỉ về mối liên hệ giữa khỏa thân và tình dục **Khỏa thân và tình dục** (_Nudity and sexuality_) chỉ về mối
**Lệch lạc tình dục** (tiếng Anh: _paraphilia_ hoặc _sexual deviation_) là một hành vi bất thường, có biểu hiện bằng sự say mê tìm kiếm một phương thức hoạt động tình dục đặc biệt, không