phải|nhỏ|Tiglath-Pileser III: hình khắc từ các bức tường trong cung điện của ông tại ([[Bảo tàng Anh, Luân Đôn)]]
Tiglath-Pileser III (từ thể tiếng Do Thái của tiếng Akkad: Tukultī-apil-Ešarra, "niềm tin của là trong đức con của Esharra") là một vị vua lỗi lạc của Assyria ở thế kỷ 8 trước Công nguyên (trị vì từ năm 745–727 trước Công nguyên) được công nhận rộng rãi là người sáng lập ra Đế quốc Tân Assyria.
Tiglath-Pileser III chiếm lấy ngai vàng Assyria thông qua một cuộc nội chiến và đã giết chết gia đình hoàng gia. Ông đã tạo thay đổi sâu sắc cho bộ mày chính quyền Assyria, giúp nó trở nên hiệu quả và đảm bảo được an ninh. Các lực lượng của Assyria trở thành một quân đội vững mạnh. Tiglath-Pileser III buộc Babylonia phải lệ thuộc và triều cống, tàn phá nặng nề Urartu (Armenia), và đánh bại Medes và Hittites. Ông còn chinh phạt Syria (phá huỷ Damascus) và các cảng biển Địa Trung Hải của Phoenicia. Tiglath-Pileser III chiếm đóng Philistia và Israel. Về cuối triều đại của mình, Tiglath-Pileser III đã kiểm soát cả vùng Babylonia.
Tiglath-Pileser III làm thoái chí các cuộc nổi dậy chống lại sự cai trị của Assyria với việc lưu đày hàng ngàn người khắp đế quốc. Ông được xem là một trong những nhà lãnh đạo quân sự thành công nhất trong lịch sử, đi chinh phục hầu hết phần thế giới được biết đến đối với người Assyria trước khi qua đời.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|Tiglath-Pileser III: hình khắc từ các bức tường trong cung điện của ông tại ([[Bảo tàng Anh, Luân Đôn)]] **Tiglath-Pileser III** (từ thể tiếng Do Thái của tiếng Akkad: **Tukultī-apil-Ešarra**, "niềm tin của là trong
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Đế quốc Tân-Assyria** là một đế quốc của người Lưỡng Hà, phát triển trong giai đoạn lịch sử bắt đầu từ 934 TCN và kết thúc năm 609 TCN. Trong suốt thời kỳ này, Assyria
**Thập niên 730 TCN** hay **thập kỷ 730 TCN** chỉ đến những năm từ 730 TCN đến 739 TCN. ## Sự kiện 739 TCN - Hiram II kế vị Ithobaal II làm vua của Tyre
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
nhỏ|300x300px| Các nước xung quanh Chaldea nhỏ|393x393px| Chaldea và các nước láng giềng **Chaldea** (, hay **Chaldaea**) là một quốc gia tồn tại từ khoảng cuối thế kỷ 10 hoặc đầu thế kỷ 9 cho
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung
**Thập niên 740 TCN** hay **thập kỷ 740 TCN** chỉ đến những năm từ 740 TCN đến 749 TCN. ## Sự kiện 748 TCN — Anticles của Messenia chiến thắng trong cuộc đua stadion tại
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Shamshi-Adad V** (Thế kỷ 9 TCN—811 TCN) là vua của Assyria từ 824—811 TCN. Ông được đặt theo tên của thần Adad, người còn được gọi là Hadad. ## Gia đình Ông là con trai
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Thế kỷ 12 TCN** bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1200 TCN và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm 1101 TCN ## Sự kiện 1200 TCN : Nền văn minh đầu
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ