Tiếng Tangut, tiếng Đảng Hạng hay tiếng Tây Hạ là một ngôn ngữ Tạng-Miến thời xưa, một thời nói ở Tây Hạ, trong văn liệu Tây phương còn gọi là Tangut Empire (Đế quốc Tangut). Đây là một ngôn ngữ trong nhóm ngôn ngữ Khương, cùng với tiếng Khương Bắc, Khương Nam, tiếng Phổ Mễ, vân vân...
Tiếng Tangut là ngôn ngữ chính thức của Tây Hạ (trong tiếng Tạng tên là Mi nyag), do người Đảng Hạng dựng nên, giành độc lập từ nhà Tống vào đầu thế kỷ XI. Tây Hạ sụp đổ năm 1226 do bị quân Thành Cát Tư Hãn xâm lược.
Tiếng Tangut có chữ viết riêng, gọi là chữ Tây Hạ.
Văn liệu tiếng Tangut cuối cùng được tìm trên hai cột đá kinh Phật Tây Hạ, niên đại 1502, cho thấy rằng người Đảng Hạng vẫn nói ngôn ngữ này 300 năm sau khi mất nước.
Phục dựng
thumb|Một tập [[Pearl in the Palm|Phiên Hán hợp thờì chưởng trung châu]]
Âm vị học
Phụ âm
Nguyên âm
Chữ viết
thumb|37 chữ Tangut đã được giải mã bởi [[Stephen Wootton Bushell]]
right|thumb|Chữ "người" trong tiếng Tangut
left|thumb|Chữ "bùn" là ghép của một phần bộ "nước" và chữ "đất"
Nguồn tham khảo
Tài liệu
Jacques, Guillaume 2009. [https://www.academia.edu/968768/The_origin_of_vowel_alternations_in_the_Tangut_verb The origin of vowel alternations in the Tangut verb] Language and Linguistics. 10.1:17-27.
Jacques, Guillaume 2011. [https://www.academia.edu/2283433/The_structure_of_the_Tangut_verb The structure of the Tangut verb] Journal of Chinese Linguistics. 39.2:419-441.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Tangut**, **tiếng Đảng Hạng** hay **tiếng Tây Hạ** là một ngôn ngữ Tạng-Miến thời xưa, một thời nói ở Tây Hạ, trong văn liệu Tây phương còn gọi là Tangut Empire (Đế quốc Tangut).
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
**Tiếng Đông Yugur** (_Nggar lar_) là ngôn ngữ Mông Cổ được nói bởi người Yugur. Ngôn ngữ còn lại được sử dụng trong cùng một cộng đồng là Tây Yugur, một ngôn ngữ Turk. Các
**Tiếng Tây Yugur** (yoɣïr lar (lời nói Yugur) hoặc yoɣïr śoz (từ ngữ Yugur)), còn được gọi là **tiếng Tân Duy Ngô Nhĩ**, là ngôn ngữ Turk được nói bởi người Yugur. Nó tương phản
**Nhóm ngôn ngữ Khương**, trước đây gọi là **Nhóm ngôn ngữ Dzorgai**, là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng. Những ngôn ngữ này hiện diện ở miền đông nam Trung Quốc (Tứ Xuyên, Tây Tạng, Vân
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
Chữ Tangut (Tiếng Tangut:𗼇𘝞; ; ; là một hệ thống chữ viết tượng hình, được sử dụng để viết ngôn ngữ Tây Hạ đã biến mất của triều đại Tây Hạ. Theo thống kê mới
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Miến-Khương**, còn được gọi là **nhóm** **ngôn ngữ Tạng-Miến Đông**, là một nhóm chính trong ngữ tộc Tạng-Miến, nhóm chính còn lại là nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur. Nhóm ngôn ngữ này được
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Thanh Cao Tông** (chữ Hán: 清高宗, , 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng Đế** (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Nikolay Mikhaylovich Przhevalsky** (tiếng Nga: Никола́й Миха́йлович Пржева́льский; 12/4/1939- 1/11/1888) là một nhà địa lý học người Nga Ông đã có những đóng góp đáng kể vào kho tri thức của châu Âu về địa