Tiếng Khanty (hay Hanti), trước gọi là Ostyak là một ngôn ngữ Ural, bản ngữ của người Khanty. Nó hiện diện ở hai khu tự trị Khanty–Mansi và Yamalo-Nenets cũng như ở hai huyện Aleksandrovsky và Kargasoksky của tỉnh Tomsk, Nga. Theo nghiên cứu năm 1994 của Salminen và Janhunen, có 12.000 người nói tiếng Khanty ở Nga.
Tiếng Khanty chia ra làm nhiều phương ngữ. Cụm tây gồm phương ngư Obdoria, Ob, Irtysh. Cụm tây gồm Surgut và Vakh-Vasyugan, mà lại ra làm các phương ngữ nhỏ hơn. Phương ngữ khác biệt nhau đáng kể về ngữ học, hình thái học, từ vựng đến nỗi mà ba "phương ngữ" chính (bắc, nam, đông) không thông hiểu lẫn nhau. Do đó, các phương ngữ tiếng Khanty có thể được coi là ngôn ngữ gần gũi nhưng riêng biệt.
Phương ngữ
Phương ngữ tiếng Khanty (và [[tiếng Mansi|Mansi):
]]
Tiếng Khanty tách ra làm ba nhóm phương ngữ chính, hầu như không thông hiểu nhau, do vậy nên xem là ba ngôn ngữ: Bắc, Nam, Đông. Mỗi phương ngữ con được đặt theo tên dòng sông nơi nó được nói. Tiếng Khanty Nam hiện là tử ngữ.
*Khanty Đông
Viễn Đông (Vakh, Vasjugan, Verkhne-Kalimsk, Vartovskoe)
Surgut (Jugan, Malij Jugan, Pim, Likrisovskoe, Tremjugan, Tromagan)
transitional: Salym
Khanty Tây
**Khanty Bắc*
Obdorsk
Berjozov (Synja, Muzhi, Shurishkar), Kazym, Sherkal
transitional: Atlym, Nizyam
**Khanty Nam: Thượng Demjanka, Hạ Demjanka, Konda, Cingali, Krasnojarsk
Phương ngữ Salym có thể coi là chuyển giao giữa Đông và Nam. Phương ngữ Atlym và Nizyam cũng mang đặc điểm miền nam.
Tiếng Khanty Nam và Bắc chia sẻ nhiều biến đổi âm vị, nên có thể gộp thành Khanty Tây: üü, öö, ɔ̈ɔ̈ > ii, ee, ää (nhưng ɔ̈ɔ̈ > oo gần k, ŋ), sự mất đi hài hoà nguyên âm, xát hoá k thành /x/ khi ở gần nguyên âm sau, sự mất đi âm vị ɣ.
Nguồn tham khảo
Thể loại:Ngôn ngữ tại Nga
Thể loại:Ngữ hệ Ural
Thể loại:Ngôn ngữ chắp dính
Thể loại:Khantia-Mansia
Thể loại:Ngôn ngữ chủ-tân-động
Thể loại:Yamalo-Nenets
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Khanty** (hay **Hanti**), trước gọi là **Ostyak** là một ngôn ngữ Ural, bản ngữ của người Khanty. Nó hiện diện ở hai khu tự trị Khanty–Mansi và Yamalo-Nenets cũng như ở hai huyện Aleksandrovsky
**Tiếng Hungary** (_magyar nyelv_ ) là một ngôn ngữ chính thức của Hungary và một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. Ngoài Hungary, nó còn được nói bởi những cộng
**Tiếng Bashkir** (Башҡорт теле, _Başqort tele_, phát âm ) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ của người Bashkir. Đây là ngôn ngữ đồng chính thức với tiếng Nga ở Cộng hòa Bashkortostan. Những
**Khanty-Mansiysk** (tiếng Nga: Ханты-Мансийск) là một thị xã ở Nga, trung tâm lịch sử, hành chính, văn hoá, thể thao của Khu tự trị Khanty-Mansi, Nga. Nó nằm trên sông Irtysh, cách 15 km (9 dặm)
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Quốc ca Khu tự trị Khanty-Mansi** (tiếng Nga: Гимн Ханты-Мансийского автономного округа, _Gimn Khanty-Mansiyskogo avtonomnogo okruga_) là quốc ca của Khu tự trị Khanty-Mansi, một chủ thể liên
**Nhóm ngôn ngữ Ugria** là một nhóm ngôn ngữ con được đề xuất của nhóm ngôn ngữ Finn-Ugria= của ngữ hệ Ural, được nói ở Nga và Hungary. Số lượng người nói khoảng 15 triệu
**Người Mansi** (tiếng Mansi: Мāньси / Мāньси мāхум, _Mansi / Mansi māhum_, IPA: [Mansi, Mansi maːxʊm]) là dân tộc bản địa thuộc phân nhóm Ugria trong nhóm Các dân tộc Phần Lan-Ugria, sinh sống tại
**Surgut** (tiếng Nga: Сургут) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Khu tự trị Khanty-Mansi. Thành phố có dân số 285.027 người (theo điều tra dân số năm 2002. Đây là
**Ze đảo ngược** (Ԑ ԑ, chữ nghiêng: _Ԑ_ _ԑ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Hình dạng của nó giống với chữ cái Kirin Ze (З з _З_ _з_) bị đảo ngược. Nó giống với chữ Latinh
**El với nét gạch đuôi** (Ԯ ԯ, chữ nghiêng: _Ԯ ԯ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Ԯ được sử dụng trong tiếng Khanty, trong đó nó đại diện cho âm /ɬ/. Ԯ là
**Che với nét gạch đuôi** (Ҷ ҷ, chữ nghiêng: _Ҷ_ _ҷ_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Hình dạng của nó bắt nguồn từ chữ cái Kirin Che (Ч ч _Ч_ _ч_). Trong hệ thống Latinh hóa
Liên bang Nga được chia thành 89 chủ thể, trong đó có bốn **khu tự trị** (_avtonomnyye okruga_, số ít _avtonomny okrug_). Khu tự trị vừa là chủ thể liên bang đồng thời cũng là
**Ya với dấu trăng** (Я̆ я̆; in nghiêng: _Я̆ я̆_) là một chữ cái trong bảng chữ cái Kirin. Я̆ được sử dụng trong tiếng Khanty. Thể loại:Chữ cái
Tập tin:Map of Russia (2014–2022) - Khanty-Mansi Autonomous Okrug.svg thumb|Cờ thumb|Huy hiệu **Khu tự trị Khanty-Mansi** (tiếng Nga:Ха́нты-Манси́йский автоно́мный о́круг — Югра́, Khanty-Mansiysky avtonomny okrug – Yugra) là một chủ thể liên bang của Nga
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi đang thay lông nhỏ|phải|Một con tuần lộc nuôi giống đực ở [[Alaska]] **Chăn nuôi tuần lộc** hay **chăn thả tuần lộc** (_Reindeer herding_) là các hoạt động chăn nuôi, chăn
**Ngữ hệ Ural** là một ngữ hệ gồm khoảng 38 ngôn ngữ được sử dụng bởi chừng 25 triệu người, phần lớn ở miền Bắc lục địa Á-Âu. Những ngôn ngữ Ural với số người
**Sông Irtysh** (tiếng Nga: Иртыш; tiếng Kazakh: Ertis/Эртiс; tiếng Tatar:İrteş/Иртеш; tiếng Trung: Erqisi / 额尔齐斯河 - Ngạch nhĩ tề tư hà), là một con sông tại Trung Á, sông nhánh chính của sông Obi. Tên
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Chó Laika Tây Siberia** (tiếng Anh: _West Siberian Laika_, viết tắt là _WSL_) là một giống chó săn và đồng thời một giống chó đuôi cuộn. Các ấn phẩm của Nga cho thấy thuật ngữ
UTair" (tiếng Nga: ОАО «Авиакомпания «ЮТэйр») (MCX: UTAR) là một hãng hàng không có trụ sở ở sân bay Khanty-Mansiysk ở Nga. Hãng cung cấp các dịch vụ bay vận chuyển hành khách quốc tế
**Siberia** (, ) là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Siberia trong lịch sử là
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Trường Đại học Quốc gia Tyumen** Trường Đại học Quốc gia Tyumen (Tiếng nga: **Тюменский госуда́рственный университе́т,** viết tắt: **ТюмГУ;** Tiếng Anh: **University of Tyumen**; viết tắt: **UT**)(ĐHQG Tyumen) là trường đại học đầu tiên
**Cộng hòa Komi** (tiếng Nga: Респу́блика Ко́ми, Respublika Komi; tiếng Komi: Коми Республика, Komi Respublika) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa), thủ phủ là thành phố Syktyvkar. ## Địa
**Sven Magnus Qen Carlsen** (tiếng Na Uy: Sven Magnus Øen Carlsen, IPA: [svɛn ˈmɑ̀ŋnʉs øːn ˈkɑːɭsn̩]) sinh ngày 30 tháng 11 năm 1990 ) là một đại kiện tướng cờ vua người Na Uy, nguyên
**Nyagan** (tiếng Nga: Нягань) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Khu tự trị Khanty-Mansi. Thành phố có dân số 52.610 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là
phải|Bán đảo Yamal được biểu thị màu đỏ. phải|Bán đảo Yamal nhìn từ vệ tinh Một gia đình [[người Nenets]] **Yamal** (tiếng Nga: полуо́стров Яма́л) là một bán đảo thuộc huyện tự trị Yamal-Nenets, nằm
**Các dân tộc Phần Lan-Ugria**, **các dân tộc Finn-Ugria** hay **nhóm dân tộc Phần Lan-Ugria**, là các dân tộc cư trú ở vùng Đông Bắc Âu, Bắc Á và Bồn địa Pannonia (hay bồn địa
thumb|Bản đồ Tây Siberia **Tây Sibir** hay **Tây Xibia** (tiếng Nga: Западная Сибирь; _Zapadnaja Sibir_) là một phần của Sibir rộng lớn hơn thuộc Liên bang Nga và Kazakhstan. Nó nằm giữa các khu vực
**Lê Quang Liêm** (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1991 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một đại kiện tướng cờ vua người Việt Nam. Anh là kỳ thủ số 1 Việt Nam và
**Levon Aronian** (; sinh 6 tháng 10 năm 1982 tại Yerevan) là một đại kiện tướng cờ vua người Armenia. Trong bảng xếp hạng hiện tại của FIDE, anh là kỳ thủ số 1 Armenia.
**Sông Obi** (tiếng Nga: Обь), là một con sông chính ở miền tây Siberi, Nga, đồng thời là con sông dài thứ tư tại quốc gia này. Người Khanty gọi con sông này là _As_
**Sân bay Koltsovo** (Tiếng Nga: **Аэропорт Кольцово**) là một sân bay quốc tế nằm cách Yekaterinburg 16 km về phía đông nam, Nga. Đây là trung tâm của hãng Ural Airlines và Aviacon Zitotrans. Sân bay
thumb|left **Kỷ Ordovic** (phiên âm tiếng Việt: **Ocđôvic**) là kỷ thứ hai trong số sáu (bảy tại Bắc Mỹ) kỷ của đại Cổ Sinh. Nó diễn ra sau kỷ Cambri và ngay sau nó là
**Tyumen Oblast** (tiếng Nga:Тюме́нская о́бласть, Tyumenskaya oblast) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh). Trung tâm hành chính là thành phố Tyumen. Phía bắc giáp Khu tự trị Khanty-Mansi, phía nam giáp
**Sverdlovsk Oblast** (tiếng Nga:Свердло́вская о́бласть, Sverdlovskaya oblast) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh). Trung tâm hành chính là thành phố Yekaterinburg. Hầu hết lãnh thổ tỉnh nằm trên sườn phía đông
**Nefteyugansk** (tiếng Nga: Нефтеюганск) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Khu tự trị Khanty-Mansi. Thành phố có dân số 107.830 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là
[[Olympiad Cờ vua 2002|Olympiad Cờ vua thứ 35, Bled 2002]] **Olympiad Cờ vua** là một giải đấu cờ vua đồng đội mà các đội tham dự đến từ khắp thế giới. Sự kiện này được
Vị trí của Vùng kinh tế Ural trên bản đồ Liên bang Nga. **Vùng kinh tế Tây Sibir** (tiếng Nga: _За́падно-Сиби́рский экономи́ческий райо́н_; chuyển tự Latinh: _Zapadno-Sibirsky ekonomichesky rayon_) là một trong 12 vùng kinh
**Ian Aleksandrovich Nepomniachtchi** (; sinh 14 tháng 7 năm 1990) là một đại kiện tướng cờ vua Nga. Anh là đương kim vô địch Nga (2020). Trước đó anh vô địch Nga và vô địch