✨Tiếng Hurri
Tiếng Hurri là một ngôn ngữ Hurri-Urartu, là ngôn ngữ của người Hurri, một dân tộc di cư đến Lưỡng Hà vào khoảng 2300 TCN, rồi gần như biến mất khoảng 1000 TCN. Tiếng Hurri từng là ngôn ngữ của vương quốc Mitanni mạn bắc Lưỡng Hà. Quan điểm phổ biến là người nói ngôn ngữ này đến từ sơn nguyên Armenia, lan ra khắp đông nam Tiểu Á và bắc Lưỡng Hà vào đầu thiên niên kỉ II TCN.
Phân loại
Tiếng Hurri là một ngôn ngữ chấp dính, và là thành viên của ngữ hệ Hurri-Urartu (cùng với tiếng Urartu). I.M. Diakonoff và S. Starostin nhận thấy nét tương đồng giữa Hurri-Urartu với ngữ hệ Đông Bắc Kavkaz, xếp cả hai vào liên hệ Alarodi.
Một vài học giả, như I. J. Gelb và E. A. Speiser, tìm cách đồng nhất người Hurri và "người Subari".
Ngữ âm
Phụ âm
Nguyên âm
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hurri** là một ngôn ngữ Hurri-Urartu, là ngôn ngữ của người Hurri, một dân tộc di cư đến Lưỡng Hà vào khoảng 2300 TCN, rồi gần như biến mất khoảng 1000 TCN. Tiếng Hurri
phải|nhỏ| Bản đồ cho thấy phạm vi của Lưỡng Hà Lịch sử của **Lưỡng Hà** (**Mesopotamia**) trải dài từ khi bắt đầu có người định cư trong thời kỳ Hạ Sumaya cho đến thời cổ
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Ebla** (Sumer: 𒌈𒆷 _eb₂-la,_ , hiện đại: , **Tell Mardikh**) là một trong những vương quốc cổ nhất ở Syria. Tàn tích của nó ngày nay là một gò đất nằm gần làng Mardikh cách
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
**Đế chế Babylon Cổ**, hay **Đế chế Babylon thứ nhất**, là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad tại nam Lưỡng Hà (nay là Iraq), tồn tại trong k. 1894 TCN - k. 1595
**Sumer** (tiếng Akkad __; tiếng Sumer ) là một nền văn minh cổ đại và cũng để chỉ khu vực lịch sử ở phía nam Lưỡng Hà (Iraq ngày nay), bao gồm vùng đồng bằng
**Đế quốc Akkad** (Tiếng Akkad: 𒆳𒌵𒆠 ; Tiếng Sumer: 𒀀𒂵𒉈𒆠 , Nghĩa đen: "vùng đất của người Akkad"; Tiếng Hebrew: אַכַּד _Akkad_) là đế quốc cổ đại đầu tiên nói tiếng
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Enlil**, sau này được gọi là **Elil**, là một vị thần Lưỡng Hà cổ đại gắn liền với gió, không khí, đất và bão. Ban đầu ông được suy tôn là vị thần tối cao
nhỏ|Tượng của một "người Sumer cầu nguyện", Gudea, Sơ kỳ Triều đại (k. 2500 TCN) |328x328px **Tôn giáo Sumer** là tôn giáo được thực hành và thờ phụng bởi người Sumer, nền văn minh đầu
**Enki** (; Sumer: 𒂗𒆠) là một vị thần Sumer của nước, kiến thức _(gestú),_ trò tinh quái, thủ công _(gašam),_ và sáng tạo _(nudimmud),_ và một trong những Anunnaki (phán quan). Sau này ông được