✨Tiếng Ahom

Tiếng Ahom

Tiếng Ahom là một ngôn ngữ Thái không còn người bản ngữ từng được sử dụng bởi người Ahom, dân tộc đã cai trị thung lũng sông Brahmaputra tại bang Assam (Ấn Độ) từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 18. Ngôn ngữ này được xếp vào nhóm Thái Tây Nam, có quan hệ gần với tiếng Shan, tiếng Khamti và hơi xa hơn là tiếng Thái. Do người Ahom chiếm thiểu số thống trị dần bị đồng hóa vào xã hội của người Assam thường dân chiếm đa số, tiếng Assam dần thay thế tiếng Ahom như ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày trong cả những cộng đồng Ahom, và kết quả là tiếng Ahom trở thành tử ngữ. Ngày nay, chỉ còn khoảng 200 tăng lữ theo tôn giáo Ahom truyền thống biết ngôn ngữ này và nó chỉ còn được sử dụng trong hành lễ.

Dù không còn là ngôn ngữ hàng ngày, một tập hợp từ vựng tiếng Ahom-Assam 1795 tên Bar Amra đã lưu giữ thứ ngôn ngữ từng được nói thời vương quốc Ahom. Tiếng Ahom là một phần quan trọng trong nghiên cứu các ngôn ngữ Thái. Nó ít bị ảnh hưởng bởi cả ngôn ngữ Môn-Khmer và Ấn-Arya và có một nền văn học từ thế kỷ 13.

Đặc điểm ngôn ngữ

Tiếng Ahom mang những đặc điểm điển hình cho ngữ chi Thái:

  • Cấu trúc chủ-động-tân (SVO)
  • Gốc từ đơn âm tiết
  • Mỗi âm tiết có một thanh, thường bắt đầu với phụ âm hay cụm phụ âm, tiếp nối bởi nguyên âm, rồi có thể có hoặc không có phụ âm cuối.

Chữ viết

Chữ Ahom, còn gọi là chữ Tai Ahom, là một Abugida trong bọ Brahmic. Chữ viết được mã hóa trong Unicode, dải mã [https://www.unicode.org/charts/PDF/U11700.pdf U+11700–U+1173F].

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Ahom** là một ngôn ngữ Thái không còn người bản ngữ từng được sử dụng bởi người Ahom, dân tộc đã cai trị thung lũng sông Brahmaputra tại bang Assam (Ấn Độ) từ thế
**Chữ Ahom** hay **chữ Tai Ahom** là một abugida dùng để viết tiếng Ahom, ngôn ngữ cổ xưa của cộng đồng người Ahom từng cai trị phần phía đông của thung lũng Brahmaputra, khoảng một
thumb|Sukapha Kshetra **Người Ahom** (phát âm: ), hay **Tai Ahom** là một nhóm sắc tộc Thái ngày nay đang cư trú ở các bang Assam và Arunachal Pradesh của Ấn Độ. Người Tai Ahom từng
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Arunachal Pradesh** () là một trong hai mươi chín bang của Ấn Độ. Bang này nằm tại khu vực đông bắc của liên bang, giáp với các bang Assam và Nagaland về phía nam, và
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Người Nùng**, là một trong số 54 nhóm sắc tộc được chính phủ Việt Nam chính thức phân loại. Người Nùng nói tiếng Nùng, là ngôn ngữ thuộc ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai.
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Ram Khamhaeng** (; _Pho Khun Ramkhamhaeng_, đọc là **Ram-khăm-hẻng**; sinh khoảng 1237-1247; mất: 1298) là Vua thứ ba của vương triều Phra Ruang của vương quốc Sukhothai. Ông là vị vua có công rất lớn
Tướng quân **Maha Bandula** (; c. 1783 – 1 tháng 4 năm 1825) là Tổng Tư lệnh quân đội nhà Konbaung từ năm 1819 đến khi ông hy sinh vào năm 1825 trong Chiến tranh