Danh hiệu Tiến sĩ Hội Thánh (tiếng Latinh từ chữ docere, giảng dạy) trong Giáo hội Công giáo dành cho các vị Thánh mà các bài viết được toàn thể Giáo hội công nhận là có ảnh hưởng và lợi ích lớn, cũng như "sự hiểu biết nổi bật" và "sự thánh thiện rộng lớn" đã được tuyên bố bởi Giáo hoàng hoặc một bởi một Công đồng đại kết. Vinh dự này ít được trao ban, chỉ người ấy đã chết và đã được tuyên thánh. Chưa có một Công đồng đại kết nào sử dụng đặc quyền để tuyên bố tước hiệu Tiến sĩ Hội Thánh. Một vài Giáo hội khác cũng dùng danh hiệu này, với nghĩa gần tương tự nhưng thường không đưa ra danh sách chính thức nào như Giáo hội Công giáo.
Bốn Đại Tiến sĩ của Giáo hội Tây phương, tranh của [[Pier Francesco Sacchi. Từ trái sang phải: Augustinô, Ghêgôriô Cả, Giêrônimô, và Ambrôsiô.]]
Thánh Ambrôsiô, Thánh Augustinô, Thánh Giêrônimô và Thánh Giáo hoàng Ghêgôriô là những vị được phong Tiến sĩ Hội Thánh tiên khởi vào năm 1298. Các ngài được biết đến như các Đại Tiến sĩ Hội Thánh của Giáo hội Tây phương. Bốn Đại Tiến sĩ Hội Thánh của Giáo hội Đông phương - Thánh Gioan Kim Khẩu, Thánh Basiliô Cả, Thánh Ghêgôriô thành Nadiandô và Thánh Athanasiô - được tuyên bố tước hiệu vào năm 1568 bởi Thánh Giáo hoàng Piô V.
Tính đến năm 2023, Giáo hội Công giáo có 37 Tiến sĩ Hội Thánh, trong số đó có 18 người qua đời trước khi cuộc Đại Ly giáo năm 1054 diễn ra (được đánh dấu * trong bảng dưới đây) cũng được tôn kính trong Chính thống giáo Đông phương (Grêgôriô thành Narek thuộc Giáo hội Tông truyền Armenia khi đó không còn hiệp thông với Kitô giáo Chalcedon). Trong số 36 vị đó có 27 người từ Tây phương và 9 người từ Đông phương; có 4 phụ nữ; 02 Giáo hoàng (Thánh Ghêgôriô Cả và Thánh Lêô Cả)
· 01 Hồng y (Thánh Bônaventura)
· 01 Tổng Giám mục (Thánh Anselmô)
· 17 Giám mục (các Thánh: Albertô Cả, Anphongsô, Ambrôsiô, Athanasiô, Augustinô, Basiliô, Kirilô thành Alexandria, Kirilô thành Giêrusalem, Ghêgôriô Nazian, Gioan Kim Khẩu, Hilariô, Isiđôrô, Phanxicô Salê, Phêrô Kim Ngôn, Phêrô Đamianô và Rôbertô Bellarminô và Irenaeus)
· 11 Linh mục (các Thánh: Antôniô thành Pađua, Bêđa Khả Kính, Bernađô, Gioan Đamascênô, Gioan Thánh Giá, Giêrônimô, Laorensô đệ Brinđisi, Phêrô Canisiô và Tôma Aquinô, Gioan Avila, Ghêgôriô làng Narek)
· 01 vị Phó Tế (Thánh Épraem)
· 04 Nữ tu (Thánh Têrêsa thành Avila, Thánh Nữ Têrêsa Hài Đồng Giêsu và Thánh Hinđêgađi thành Bingen, Thánh Catarina thành Siena)
Danh sách các tiến sĩ
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Danh hiệu **Tiến sĩ Hội Thánh** (tiếng Latinh từ chữ _docere_, giảng dạy) trong Giáo hội Công giáo dành cho các vị Thánh mà các bài viết được toàn thể Giáo hội công nhận là
**Thánh Têrêsa thành Lisieux** (tiếng Pháp: _Thérèse de Lisieux_; 2 tháng 1 năm 1873 - 30 tháng 9 năm 1897), hoặc đúng hơn là **Sainte Thérèse de l'Enfant-Jésus et de la Sainte Face** (Thánh Têrêsa
**Augustinô thành Hippo** (tiếng Latinh: _Aurelius Augustinus Hipponensis_; tiếng Hy Lạp: Αὐγουστῖνος Ἱππῶνος, _Augoustinos Hippōnos_; 13 tháng 11, 354 - 28 tháng 8, 430), còn gọi là **Thánh Augustinô** hay **Thánh Âu Tinh**, là một
**Thánh Gioan Thánh Giá** (tiếng Tây Ban Nha: _San Juan de la Cruz_) (14 tháng 6 năm 1542 - 14 tháng 12 năm 1591) là một nhân vật lớn trong cuộc Cải cách Công giáo,
**Têrêsa thành Ávila** (hay còn gọi là **Thánh Teresa Sanchez de Cepeda y Ahumada**, sinh ngày 28 tháng 3 năm 1515 - mất ngày 4 tháng 10 năm 1582) là một nữ tu sĩ Dòng
**Antôn thành Lisboa (** hay **Antôn thành Pađôva** (, 15 tháng 8 năm 1195 - 13 tháng 6 năm 1231) là một linh mục Công giáo người Bồ Đào Nha và là tu sĩ Dòng
**Thánh Gioan thành Damascus** (; ; , ALA-LC: _Yūḥannā ad-Dimashqī_), cũng có tên khác là **Gioan người Damascus** và Χρυσορρόας / _Chrysorrhoas_ (nghĩa đen "dòng suối vàng"; nghĩa là "diễn giả vàng"; sinh năm 675
**Thánh Gioan thành Ávila** (tiếng Tây Ban Nha: _San Juan de Ávila_; 6 tháng 1, 1500 - 10 tháng 5, 1569) là một linh mục, nhà truyền giáo, nhà thần bí, học giả của Giáo
**Athanasiô thành Alêxanđria** ( _Athanásios Alexandrías_) (khoảng 296-298 – 2 tháng 5 năm 373), cũng được gọi là Thánh **Athanasiô Cả**, Thánh **Tuyên tín giả Athanasiô** hay trong cách gọi của Giáo hội Chính Thống
**Catarina thành Siena** (tên gốc: _Caterina Benincasa_, 25 tháng 3 năm 1347 - 29 tháng 4 năm 1380) là một nữ tu Dòng Đa Minh có ảnh hưởng mạnh mẽ trong Giáo hội Công giáo
**Grêgôriô thành Nazianzô** (329 - 25 tháng 1, 389 hoặc 390), còn được gọi là **Grêgôriô Nhà thần học** hay **Grêgôriô Nazianzênô** hoặc **Grêgôriô Nazianzen** ( _Grēgorios Nazianzēnos_) là một Tổng giám mục thành Constantinopolis
nhỏ|phải|Tranh khắc mô tả hình ảnh một tiến sĩ thần học ở [[Viện Đại học Oxford, trong áo choàng có hai màu đỏ và đen tương ứng với học vị của mình; in trong cuốn
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Alfonso Maria de' Liguori** (tên Việt phiên âm: **An Phong** hoặc **Anphonsô**, 1696-1787) là người sáng lập ra Dòng Chúa Cứu Thế, Giám mục Sant'Agata de' Goti, là một trong những nhà thần học luân
**Hildegard xứ Bingen** (; ; ), còn được gọi là **Thánh Hildegard** hay **Nữ tiên tri sông Rhine**, là một tu viện trưởng dòng Benedicti người Đức và là nhà bác học đa tài trong
phải|nhỏ|310x310px| "Bible House", trụ sở của Hiệp hội Thánh kinh Pennsylvania, hiệp hội lâu đời nhất ở Hoa Kỳ, thành lập vào năm 1808. **Hiệp hội Thánh kinh** (chữ Đức: _Bibelgesellschaft_, chữ Anh: _Bible society_),
**Gioan Kim Khẩu** (k. 347 – 407, , _Ioannes Chrysostomos_) là Tổng giám mục thành Constantinopolis. Ông nổi tiếng bởi tài hùng biện trong thuyết giáo và diễn thuyết, bởi tính cương trực khi quở
nhỏ|Logo Hội thánh Tin Lành Việt Nam **Hội thánh Tin Lành Việt Nam (miền Nam)** là một tổ chức giáo hội Tin Lành tại Việt Nam, là hệ phái lớn nhất trong số những hệ
phải|nhỏ|271x271px| Chân dung của Thánh Roberto Bellarmino, thế kỷ 16 **Roberto Francesco Romolo Bellarmino** (còn được gọi **Rôbêtô Bêlaminô**; 4 tháng 10 năm 1542 – 17 tháng 9 năm 1621) là một tu sĩ Dòng
**Nguyễn Thước** (1517–?) là một Hội nguyên trong khoa thi năm 1547 dưới thời nhà Mạc, làm đến chức Thừa chính sứ. ## Cuộc đời Nguyễn Thước sinh năm 1517 tại làng Yên Nghĩa, xã
**Albertô Cả** (tiếng Latinh: **Albertus Magnus**) (1193/1206 - 15 tháng 11 năm 1280), còn được biết đến là **Albertô thành Köln**, là một tu sĩ Dòng Đa Minh, người được biết đến với tầm hiểu
**Tống Nho** (chữ Hán: 宋儒; 1638-?), hiệu **Hàn Hiên**, là một nhà khoa bảng Việt Nam. Ông đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất 1670, niên hiệu Cảnh Trị năm thứ 8, đời vua Lê Huyền
**Basiliô thành Caesarea**, còn được gọi là **Thánh Basiliô Cả** hoặc **Thánh Cả Basil** () (329/330 - 379) là một Giám mục thành Caesarea Mazaca thuộc vùng Capadocia, Tiểu Á. Ông là người sáng lập
**Thánh Giêrônimô** (khoảng 347 tại Stridon, Nam Tư – 30 tháng 9 năm 420 tại Bethlehem; tên đầy đủ trong tiếng Latinh: _Eusebius Sophronius Hieronymus_, tiếng Hy Lạp: ), cũng được gọi là **Thánh Giêrôm**
**Bêđa** (sinh 672/673 - mất 26 tháng 5 năm 735), cũng được gọi là **Thánh Bêđa** hay **Bêđa Khả kính** (tiếng Latinh: _Beda Venerabilis_), là một tu sĩ người Anh ở tu viện Thánh Phêrô
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源 hay 原 , ? - ?), tự **Khải Trạch**, người Long Nham, Phúc Kiến, quan viên nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông được sử cũ xếp vào nhóm
**Phêrô Kim Ngôn** (tiếng Hy Lạp: Ἅγιος Πέτρος ὁ Χρυσολόγος, nghĩa là Phêrô "có lời nói vàng"; 380 - 450) là Giám mục thành Ravenna (nước Ý) từ khoảng năm 433 cho đến khi ông
**Ephraem người Syria** (k. 306 – 373) là một phó tế và nhà sáng tác thánh ca tiếng Syriac thế kỷ 4 từ vùng Syria. Ông đã viết rất nhiều bài thánh ca, thánh thi
**Ambrôsiô** (tiếng Anh: **Ambrose**, tên đầy đủ trong tiếng Latinh: **Aurelius Ambrosius**) (k. 340 - 4 tháng 4, 397) - được Giáo hội tôn vinh là **Thánh Ambrôsiô**, là Tổng giám mục thành Milano từ
**Phanxicô đệ Salê** (tiếng Pháp: _François de Sales_, 21 tháng 8 năm 1567 - 28 tháng 12 năm 1622) là giám mục thành Genève và được Giáo hội Công giáo tôn vinh là thánh bổn
nhỏ|phải|Chữ thập của dòng Đền Các **Chiến hữu Nghèo của Chúa Kitô và Đền Solomon** (tiếng Latinh: _paupers commilitones Christi Templique Solomonici_), thường được gọi tắt là **Hiệp sĩ dòng Thánh**, **Hiệp sĩ dòng Đền**
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Vụ kiện lấy lại bằng tiến sĩ tại Việt Nam** hay **Vụ kiện Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để lấy lại bằng Tiến sĩ** là vụ ông Hoàng Xuân Quế, nguyên Phó
**Lê Thanh Hải** là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng và là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Phó Chánh Thanh tra Bộ Công
**Doãn Kế Thiện** (chữ Hán: 尹继善; ; 1695 – 1771), tên tự là **Nguyên Trường** (元長), cuối đời tự đặt hiệu **Vọng Sơn** (望山), người thị tộc Chương Giai (Janggiya Hala), dân tộc Mãn Châu,
Trang này là một danh sách chủ đề về Giáo hội Công giáo. Đối với danh mục được sắp xếp theo thể loại, xin xem :Thể loại:Giáo hội Công giáo Rôma (và các tiểu thể
**Vương Sĩ Chân** (chữ Hán: 王士禛; 17 tháng 9 năm 1634 - 26 tháng 6 năm 1711), được ban tên **Sĩ Trinh** (士禎), nhũ danh **Dự Tôn** (豫孙), tự **Tử Chân** (子真), **Di Thượng** (貽上),
**Tôn Sĩ Nghị** (, 1720-1796), tự **Trí Dã** (智冶), một tên tự khác là **Bổ Sơn** (补山), người tỉnh Chiết Giang, là một đại thần của nhà Thanh, Trung Quốc., và là một trong những
**Ansenmô của Canterbury** (khoảng 1033-21 tháng 4 năm 1109), còn gọi là **Ansenmô thành Aosta** theo nơi sinh của ông, hay **Ansenmô xứ Bec** theo tu viện, là một tu sỹ, nhà triết học, giám
nhỏ|Hoàng Việt **Hoàng Việt** (chữ Hán: 黄钺, 1750 – 1841), tự **Tả Điền** (左田), hiệu **Tả Quân** (左君), **Manh Tả** (盲左), người huyện Đương Đồ, phủ Cưu Châu, tỉnh An Huy , quan viên, nhà
phải|nhỏ|303x303px|Bản đồ miền Tây vùng [[Tiểu Á, với các chấm đen biểu diễn vị trí của đảo Patmos và bảy Hội Thánh]] **Bảy Hội Thánh Asia**, còn gọi là **Bảy Hội Thánh Tiểu Á** hay
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Kirilô của Alexandria** (, ; sinh khoảng 376 – mất 444) là Thượng phụ Alexandria từ 412 đến 444. Ông tựu nhiệm khi thành phố đang ở đỉnh cao ảnh hưởng và quyền lực trong
**Ghêgôriô thành Nyssa**, còn được gọi là **Ghêgôriô Nítxênô** (; c. 335 – c. 395), là giám mục của Nyssa từ 372 đến 376 và từ 378 cho đến khi qua đời. Ông được tôn
**Hilariô thành Pictavium** (k. 310 – k. 367, tiếng Latinh: _Hilarius Pictaviensis_) là một Giám mục thành Pictavium (nay là Poitiers). Ông đôi khi được gọi là "chiếc búa với phái Arius" (Latinh: _Malleus Arianorum_)
Trang sơ lược này cung cấp thông tin khái quát về Giáo hội Công giáo – hệ phái có lượng tín đồ lớn nhất trong Kitô giáo. Người đọc có thể dùng trang này như
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Thái Thanh** (chữ Hán: 蔡清, 1453 – 1508), tên tự là **Giới Phu**, hiệu là **Hư Trai**, người huyện Tấn Giang, phủ Tuyền Châu , là quan viên, học giả nhà Minh. Ông là nhà
**Ngô Thì Sĩ** hay **Ngô Sĩ** (chữ Hán: 吳時仕, 1726 - 1780), tự **Thế Lộc**, hiệu **Ngọ Phong** (午峰), đạo hiệu **Nhị Thanh cư sĩ**, là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng