✨Thuyết số lượng tiền tệ

Thuyết số lượng tiền tệ

Thuyết số lượng tiền tệ là lý luận cho rằng trong dài hạn số lượng tiền tệ không phụ thuộc vào quy mô của GDP mà vào thay đổi của giá cả hoặc thay đổi của mức giá chung của nền kinh tế (lạm phát) phụ thuộc vào tốc độ tăng số lượng tiền. Đây là một trong những lý luận quan trọng của trường phái kinh tế học tân cổ điển.

Có hai cách diễn giải thuyết số lượng tiền tệ. Một cách sử dụng phương trình cân đối tiền mặt, nên được gọi là Thuyết cân đối tiền mặt. Cách khác sử dụng phương trình trao đổi của Fisher, nên được gọi là Thuyết số lượng giao dịch.

Phương trình cân đối tiền mặt

Phương trình cân đối tiền mặt (còn gọi bằng tên khác là Phương trình số dư tiền mặt, Đẳng thức cân đối tiền mặt, Đẳng thức số dư tiền mặt, Phương trình Cambridge) là một trong những phương trình về số lượng tiền tệ của nền kinh tế. Phương trình này được phát triển bởi các nhà kinh tế học của trường Đại học Cambridge.

Ký hiệu: *M* là lượng cung về tiền mặt; P là mức giá chung của nền kinh tế; Y là thu nhập (GDP) thực tế của toàn bộ nền kinh tế; k là tỷ lệ thu nhập được giữ ở dạng tiền mặt. Vì Alfred Marshall là người đưa ra ý tưởng về tỷ lệ này, nên k còn được gọi là số k của Marshall. Giả thiết: Y không đổi khi trong dài hạn nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân lực, có nghĩa là Y sẽ là sản lượng tiềm năng k** là biến ngoại sinh, do ý chí con người quyết định chứ không phải Chính phủ, nên cũng được xem là không đổi. Khi ấy có phương trình (1): :M\, = k\cdot Y\cdot P Từ phương trình (1) có thể suy ra phương trình (2) như sau: :\frac{d P}{P}= \frac{d M}{M} Từ (2) lại suy ra (3) như sau: :\frac{d P/P}{d t}=\frac{d M/M}{d t} trong đó :t\, là thời gian. Thế nghĩa là khi Y và k cố định, tỷ lệ lạm phát sẽ đúng bằng tốc độ tăng cung tiền.

Phương trình Fisher

Phương trình Fisher (hay còn gọi là Phương trình trao đổi) là một biến thể của phương trình cân đối tiền mặt nói trên.

Thay vì xem xét GDP ở góc độ thu nhập, Irving Fisher xem GDP ở góc độ chi tiêu. Fisher còn không xem xét tỷ lệ thu nhập được giữ dưới dạng tiền mặt, mà xem xét tốc độ quay vòng của tiền mặt (ký hiệu biến số này là V).

Phương trình Fisher có dạng (4): :M\cdot V = P\cdot Y

V ở đây chính bằng 1/k ở phương trình cân đối tiền tệ và cũng được giả thiết rằng cố định.

Từ phương trình (4) cũng suy ra được: :\frac{d P/P}{d t}=\frac{d M/M}{d t} Khi Y và V không đổi, tỷ lệ lạm phát đúng bằng tốc độ tăng cung tiền.

Vì xem xét GDP từ góc độ chi tiêu, phương trình Fisher có thể biến đổi thành phương trình để tính toán lượng cầu về tiền mặt phục vụ chi tiêu.

Đánh giá

John Maynard Keynes nghi ngờ tính hợp lý của việc không đưa sự thay đổi của số k của Marshall (và do đó là tốc độ lưu thông tiền mặt V) vào các phương trình nói trên. Từ đó ông đề ra Thuyết thích tiền mặt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thuyết số lượng tiền tệ** là lý luận cho rằng trong dài hạn số lượng tiền tệ không phụ thuộc vào quy mô của GDP mà vào thay đổi của giá cả hoặc thay đổi
**Chủ nghĩa tiền tệ** là hệ thống các học thuyết và lý luận kinh tế vĩ mô liên quan đến tiền tệ, một biến số kinh tế quan trọng. Những người theo chủ nghĩa tiền
thumb|Biểu đồ thể hiện bản ghi lại vận tốc (màu xanh lá) của M2, được tính bằng cách chia GDP danh nghĩa cho cổ phiếu M2 (M1 cộng với tiền gửi có kỳ hạn), 1959–2010.
**Lý thuyết chu kỳ kinh tế thực (lý thuyết RBC)** là một loại mô hình kinh tế vĩ mô tân cổ điển, trong đó các biến động của chu kỳ kinh doanh được tính bằng
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
Trong vật lý lý thuyết, **Lý thuyết trường lượng tử** (tiếng Anh: **quantum field theory**, thường viết tắt QFT) là một khuôn khổ lý thuyết để xây dựng các mô hình cơ học lượng tử
**Số lượng tử chính** là một số lượng tử, chủ yếu thể hiện mức năng lượng của electron trong nguyên tử. Mô hình nguyên tử Bohr chỉ miêu tả được trạng thái năng lượng thấp
**Trường phái trọng tiền** là một trường phái tư tưởng kinh tế nhấn mạnh vai trò của chính phủ trong việc kiểm soát lượng tiền trong lưu thông. Đó là quan điểm trong kinh tế
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Tính trung lập của tiền** là quan điểm cho rằng thay đổi trong cung tiền chỉ ảnh hưởng đến các biến danh nghĩa trong nền kinh tế như giá cả, tiền lương và tỷ giá
[[Tiền giấy của Công quốc Braunschweig]] Tiền giấy 10.000.000 Mark của thành phố Danzig (1923) Tờ tiền 200 Euro Tờ tiền [[Tiền giấy 100 đô la Mỹ|100 đô la Mỹ]] **Tiền** là công cụ để
nhỏ|294x294px|Một phần của các bài về [[Dịch vụ tài chính]] **Tạo tiền** hay còn gọi là **phát hành tiền**, là quá trình làm tăng cung tiền của một quốc gia, một khu vực kinh tế
nhỏ|Tòa nhà trụ sở chính của Quỹ tiền tệ quốc tế tại [[Washington, D.C.]] nhỏ|Số liệu của IMF năm 2006 về danh sách các quốc gia theo [[tổng sản phẩm nội địa tính theo đầu
Tỷ lệ lạm phát của 5 thành viên chính của [[G8 từ 1950 tới 1994]] Tỷ lệ lạm phát ở các nước trên thế giới 2019 Trong kinh tế vĩ mô, **lạm phát** (Tiếng Anh:
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Milton Friedman** (31 tháng 7 năm 1912 – 16 tháng 11 năm 2006) là một nhà kinh tế học và nhà thống kê người Mỹ. Năm 1976, Friedman nhận Giải Nobel Kinh tế vì những
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
thumb|Số tiền thu được trong vòng 10 năm khi đầu tư với vốn là 1000 đô la và lãi suất là 20% Trong kinh tế vĩ mô, **lãi suất** (Tiếng Anh: _interest rate_), là chi
nhỏ|Các bảng số học dành cho trẻ em, Lausanne, 1835 **Số học** là phân nhánh toán học lâu đời nhất và sơ cấp nhất, được hầu hết mọi người thường xuyên sử dụng từ những
**Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa** bắt đầu kể từ khi các ý tưởng về sự tiến hóa gây được sự chú ý vào thế kỷ 19. Ban đầu, vào năm 1859, khi Charles
**Sự tương quan giữa số lượng anh trai và xu hướng tính dục** đã được đề xuất trong những nghiên cứu gần đây. Ray Blanchard đã phát hiện ra sự tương quan này và gọi
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Tiền định danh** hoặc **tiền pháp định** (tiếng Latinh: _fiat_, "hãy để cho nó được thực hiện") là một loại tiền tệ không được hỗ trợ bởi bất kỳ loại hàng hóa nào như vàng
Thông tin sản phẩmCÔNG DỤNGTăng cường đề kháng hoạt hóa tế bào cơ thể chống lại các ci khuẩn, virus.Tăng cường, nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên: Là nguồn gốc duy trì sự sống.Kích
**Thuyết ưa chuộng tính thanh khoản** là một trong những lý luận liên quan đến nhu cầu tiền tệ mà John Maynard Keynes đã giới thiệu trong tác phẩm nổi tiếng "Lý thuyết tổng quát
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Irving Fisher** (27 tháng 2 năm 1867 tại Saugerties, New York – 29 tháng 4 năm 1947 tại New York) là một nhà kinh tế học Hoa Kỳ. Một số khái niệm kinh tế học
Tiền giấy thực sự ra đời ở Trung Quốc, thời Bắc Tống. Tuy nhiên, những hình thức sơ khai của nó, đã có từ thời cổ đại ở nhiều nơi trên thế giới. ## Các
**Lợi thế so sánh** hay **Ưu thế so sánh** là một nguyên tắc trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất
phải|nhỏ|Các số tự nhiên dùng để đếm (một quả táo, hai quả táo, ba quả táo....). Trong toán học, các **số tự nhiên** được sử dụng để đếm (như trong "có _sáu_ đồng xu trên
**Kinh tế Việt Nam** là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển, phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, du lịch, xuất khẩu thô và đầu tư trực
**Alice** là một nhân vật hư cấu và là nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết thiếu nhi của Lewis Carroll mang tên _Alice ở xứ sở thần tiên_ (1865) và phần tiếp theo của
Trong lý thuyết số, **số Skewes** là bất kỳ số lớn nào được nhà toán học Nam Phi Stanley Skewes đặt làm cận trên cho số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn : \pi(x) >
**Đương Ngũ Tiền** (당오전) là một loại tiền tệ được đúc từ tháng 2 năm 1883 (năm Cao Tông thứ 20) đến tháng 7 năm 1894 tại Triều Tiên. Loại tiền này được triều đình
nhỏ|450x450px|Phân loại tiền, dựa trên "Tiền điện tử ngân hàng trung ương" của Morten Linnemann Bech và Rodney Garratt **Tiền kỹ thuật số** (hoặc **tiền** **điện tử**) là tiền hoặc các tài sản tương đương
nhỏ|Hình 1: Ví dụ về lô-cut tính trạng số lượng trên nhiễm sắc thể số 20 của người gây loãng xương. **Lô-cut tính trạng số lượng** là một hoặc nhiều lô-cut gen quy định kiểu
1. Tâm Lý Học Về Tiền - Tác giả Morgan Housel - Kích thước 13x20.5 - Số trang 384 - Loại bìa Bìa mềm - Nội dung Mục đích của cuốn sách này là sử
nhỏ|phải|Tranh minh hoạ về hội chứng sợ kim tiêm, trong đó cô gái tưởng tượng ra cây kim tiêm với kích thước quá cở **Hội chứng sợ kim tiêm**, được biết đến trong y học
Máy tính lượng tử là hệ thống có thể thực thi vô số phép tính phức tạp cùng một lúc mà một máy tính thông thường có thể phải mất hàng triệu năm mới xong.
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư